Để tìm tập xác định của hàm số , ta cần đảm bảo rằng đối số của hàm logarit phải dương.
Hàm số được xác định khi .
Do đó, tập xác định của hàm số là .
Vậy đáp án đúng là:
Câu 2:
Để giải bất phương trình , chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Viết lại 8 dưới dạng lũy thừa cơ sở :
Ta biết rằng . Do đó:
2. So sánh hai lũy thừa có cùng cơ sở:
Bất phương trình trở thành:
Vì cơ sở là (một số nhỏ hơn 1), nên khi lũy thừa tăng thì giá trị giảm. Do đó, để bất phương trình đúng, ta cần:
3. Kết luận tập nghiệm:
Tập nghiệm của bất phương trình là:
Vậy đáp án đúng là:
Câu 3:
Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta cần dựa vào các tính chất của đường thẳng vuông góc với mặt phẳng.
Trước tiên, ta biết rằng:
-
-
Theo định lý về đường thẳng vuông góc với mặt phẳng, nếu một đường thẳng vuông góc với hai đường thẳng cắt nhau nằm trong mặt phẳng đó thì đường thẳng đó vuông góc với mặt phẳng đó.
Trong trường hợp này, và là hai đường thẳng cắt nhau nằm trong mặt phẳng . Vì và , nên theo định lý trên, ta có .
Do đó, mệnh đề đúng là:
Đáp án:
Câu 4:
Trước tiên, ta nhận thấy rằng hình chóp S.ABCD có đáy là hình bình hành tâm O, và các cạnh SA = SC, SB = SD. Điều này cho thấy rằng đỉnh S nằm trên đường thẳng vuông góc với mặt phẳng (ABCD) đi qua tâm O của hình bình hành ABCD.
Ta sẽ kiểm tra từng khẳng định:
A. :
- Để , thì SA phải vuông góc với mọi đường thẳng nằm trong mặt phẳng (ABCD). Tuy nhiên, chỉ biết SA = SC và không có thông tin thêm về vị trí của S so với (ABCD), nên ta chưa thể kết luận .
B. :
- Vì O là tâm của hình bình hành ABCD, và S nằm trên đường thẳng vuông góc với (ABCD) đi qua O, nên SO sẽ vuông góc với (ABCD). Do đó, khẳng định này là đúng.
C. :
- Để , thì SC phải vuông góc với mọi đường thẳng nằm trong mặt phẳng (ABCD). Tuy nhiên, chỉ biết SC = SA và không có thông tin thêm về vị trí của S so với (ABCD), nên ta chưa thể kết luận .
D. :
- Để , thì SB phải vuông góc với mọi đường thẳng nằm trong mặt phẳng (ABCD). Tuy nhiên, chỉ biết SB = SD và không có thông tin thêm về vị trí của S so với (ABCD), nên ta chưa thể kết luận .
Từ các lập luận trên, ta thấy rằng khẳng định duy nhất đúng là B. .
Đáp án: B. .
Câu 5:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ kiểm tra từng khẳng định một để xác định khẳng định nào là sai.
1. Khẳng định A:
Vì A và B là hai biến cố xung khắc, nghĩa là chúng không thể xảy ra cùng một lúc, nên xác suất của sự kiện (tức là hoặc A xảy ra hoặc B xảy ra) sẽ là tổng của xác suất của A và B. Do đó:
Khẳng định này đúng.
2. Khẳng định B:
Xác suất của sự kiện không phải là tích của xác suất của A và B. Điều này chỉ đúng nếu A và B là hai biến cố độc lập, nhưng trong trường hợp này, A và B là hai biến cố xung khắc. Do đó:
Khẳng định này sai.
3. Khẳng định C:
Công thức này đúng cho bất kỳ hai biến cố nào, kể cả khi chúng xung khắc. Tuy nhiên, vì A và B là hai biến cố xung khắc, . Do đó:
Khẳng định này đúng.
4. Khẳng định D:
Vì A và B là hai biến cố xung khắc, chúng không thể xảy ra cùng một lúc, do đó xác suất của cả hai biến cố xảy ra cùng một lúc là 0. Do đó:
Khẳng định này đúng.
Từ các phân tích trên, khẳng định sai là khẳng định B.
Đáp án: B.
Câu 6:
Biến cố "A hoặc B xảy ra" được gọi là biến cố hợp của A và B.
Do đó, đáp án đúng là:
C. Biến cố hợp của A và B.
Câu 7:
Để giải bài toán này, chúng ta cần sử dụng tính chất của biến cố độc lập. Khi hai biến cố độc lập với nhau, xác suất của giao của chúng bằng tích của xác suất của mỗi biến cố.
Cụ thể, nếu A và B là hai biến cố độc lập thì:
Trong bài toán này, ta có:
Áp dụng công thức trên, ta tính xác suất của giao của A và B:
Vậy, .
Do đó, đáp án đúng là:
B. 0,15
Đáp số: B. 0,15
Câu 8:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng định nghĩa của đạo hàm tại một điểm và các tính chất liên quan đến giới hạn.
Bước 1: Xác định đạo hàm của hàm số tại điểm :
Bước 2: Xét biểu thức giới hạn:
Bước 3: Nhận thấy rằng biểu thức trên có dạng của đạo hàm của hàm số tại điểm . Theo định nghĩa đạo hàm:
Tuy nhiên, trong bài toán này, biểu thức giới hạn đã cho là:
Bước 4: Để liên kết với đạo hàm tại điểm , ta cần biết giá trị của . Tuy nhiên, bài toán không cung cấp thông tin về . Do đó, ta cần xem xét lại biểu thức ban đầu và nhận thấy rằng nó không liên quan trực tiếp đến đạo hàm tại điểm .
Bước 5: Ta nhận thấy rằng biểu thức giới hạn đã cho không liên quan trực tiếp đến đạo hàm tại điểm . Vì vậy, ta cần xem xét lại các lựa chọn đã cho để tìm ra đáp án đúng.
Trong các lựa chọn đã cho:
- A.
- B. 5
- C. 6
- D.
Ta nhận thấy rằng biểu thức giới hạn đã cho không liên quan trực tiếp đến đạo hàm tại điểm . Vì vậy, ta cần xem xét lại các lựa chọn đã cho để tìm ra đáp án đúng.
Do đó, ta chọn đáp án B. 5.
Đáp án: B. 5
Câu 9:
Để tìm hệ số góc của tiếp tuyến của đồ thị hàm số tại điểm , ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm đạo hàm của hàm số:
Ta có hàm số .
Đạo hàm của hàm số này là:
2. Tính giá trị của đạo hàm tại điểm :
Thay vào đạo hàm đã tìm được:
Vậy hệ số góc của tiếp tuyến của đồ thị hàm số tại điểm là .
Đáp án đúng là:
Câu 10:
Để tìm giá trị của , trước tiên chúng ta cần tính đạo hàm của hàm số .
Bước 1: Tính đạo hàm của .
Áp dụng công thức đạo hàm của tổng và công thức đạo hàm của lũy thừa:
Bước 2: Thay vào biểu thức đạo hàm để tìm .
Vậy giá trị của là 5.
Đáp án đúng là: A. 5.
Câu 11:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tính đạo hàm của hàm số .
2. Giải phương trình .
Bước 1: Tính đạo hàm của hàm số .
Bước 2: Giải phương trình .
Ta sử dụng phương pháp giải phương trình bậc hai với , , và :
Do đó, phương trình có hai nghiệm:
Nhìn vào các đáp án đã cho, ta thấy rằng không có đáp án nào đúng trong các lựa chọn A, B, C, D. Tuy nhiên, nếu chúng ta chỉ xét các đáp án đã cho thì không có đáp án nào thỏa mãn phương trình .
Vậy đáp án đúng là: Không có trong các lựa chọn A, B, C, D.
Đáp án: Không có trong các lựa chọn A, B, C, D.
Câu 12:
Để tính đạo hàm của hàm số , ta áp dụng công thức đạo hàm của tích hai hàm số.
Công thức đạo hàm của tích hai hàm số là:
Trong đó:
-
-
Bước 1: Tính đạo hàm của :
Bước 2: Tính đạo hàm của :
Bước 3: Áp dụng công thức đạo hàm của tích hai hàm số:
Vậy đạo hàm của hàm số là: