Câu 1:
a) Biến cố xung khắc với biến cố A là biến cố được phát biểu như sau: "Số chấm xuất hiện trên xúc xắc ở lần thứ nhất là số chẵn".
b) Xác suất của biến cố :
- Số mặt xúc xắc là 6, trong đó có 3 mặt có số chẵn (2, 4, 6).
- Vậy .
- Tổng số kết quả có thể xảy ra khi gieo xúc xắc 1 lần là 6.
- Do đó, .
c) Biến cố B là "Số chấm xuất hiện trên xúc xắc ở lần thứ hai lớn hơn 3". Các số lớn hơn 3 trên xúc xắc là 4, 5, 6.
- Vậy .
- Xác suất của biến cố B là .
- Biến cố là "Số chấm xuất hiện trên xúc xắc ở lần thứ hai nhỏ hơn hoặc bằng 3". Các số nhỏ hơn hoặc bằng 3 trên xúc xắc là 1, 2, 3.
- Vậy .
- Xác suất của biến cố là .
- Do đó, .
d) Biến cố AB là "Số chấm xuất hiện trên xúc xắc ở lần thứ nhất là số lẻ và số chấm xuất hiện trên xúc xắc ở lần thứ hai lớn hơn 3".
- Các số lẻ trên xúc xắc là 1, 3, 5.
- Các số lớn hơn 3 trên xúc xắc là 4, 5, 6.
- Vậy .
- Tổng số kết quả có thể xảy ra khi gieo xúc xắc 2 lần là .
- Do đó, .
- Biến cố là "Số chấm xuất hiện trên xúc xắc ở lần thứ nhất là số chẵn hoặc số chấm xuất hiện trên xúc xắc ở lần thứ hai nhỏ hơn hoặc bằng 3".
- Xác suất của biến cố là .
Đáp số:
a) Biến cố : "Số chấm xuất hiện trên xúc xắc ở lần thứ nhất là số chẵn".
b) .
c) .
d) .
Câu 2:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ lần lượt kiểm tra từng phát biểu và xác định xem phát biểu nào đúng.
Bước 1: Xác định khoảng cách từ A đến mặt phẳng (SBC)
- Ta biết rằng và .
- Mặt phẳng (SBC) đi qua điểm S và hai điểm B, C của đáy hình vuông ABCD.
- Để tính khoảng cách từ A đến mặt phẳng (SBC), ta cần tìm chiều cao hạ từ A xuống mặt phẳng (SBC).
Xét tam giác SBC:
- .
- Diện tích tam giác SBC:
Xét thể tích chóp SABC:
- Thể tích chóp SABC:
Xét thể tích chóp ABCS:
- Thể tích chóp ABCS cũng bằng thể tích chóp SABC:
Xét diện tích tam giác ABC:
- Diện tích tam giác ABC:
Tính khoảng cách từ A đến mặt phẳng (SBC):
- Khoảng cách từ A đến mặt phẳng (SBC) là:
Như vậy, phát biểu là sai.
Bước 2: Kiểm tra phát biểu
- Vì AD nằm trong mặt phẳng (ABCD) và (ABCD) song song với (SBC) (do SA vuông góc với (ABCD)), nên AD song song với (SBC).
Như vậy, phát biểu là đúng.
Bước 3: Kiểm tra phát biểu
- Khoảng cách từ D đến mặt phẳng (SBC) sẽ bằng khoảng cách từ A đến mặt phẳng (SBC) vì D nằm trên đường thẳng song song với A và cùng nằm trong mặt phẳng (ABCD).
Như vậy, phát biểu là sai.
Bước 4: Kiểm tra phát biểu
- M là trung điểm của SA, do đó .
- Khoảng cách từ M đến mặt phẳng (SBC) sẽ bằng một nửa khoảng cách từ A đến mặt phẳng (SBC).
Như vậy, phát biểu là đúng.
Kết luận:
Phát biểu đúng là:
-
-
Câu 1:
Để giải phương trình , ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định điều kiện xác định (ĐKXĐ)
Phương trình có các đối số của hàm số lôgarit là , và . Do đó, ta cần:
Từ , ta có:
Từ , ta có:
Từ , ta có:
Như vậy, điều kiện chung là:
Bước 2: Áp dụng tính chất của lôgarit
Ta sử dụng tính chất để biến đổi phương trình:
Bước 3: Bỏ lôgarit hai vế
Do hàm số lôgarit là hàm đơn điệu tăng, nên ta có thể bỏ lôgarit hai vế:
Bước 4: Giải phương trình
Rаскрываем скобки и приводим подобные члены:
Разложим на множители:
Таким образом, получаем два решения:
Bước 5: Kiểm tra điều kiện xác định
Chúng ta đã xác định điều kiện . Do đó, ta loại bỏ nghiệm vì nó không thỏa mãn điều kiện.
Vậy nghiệm duy nhất của phương trình là:
Đáp số:
Câu 2:
Để tính thể tích của khối chóp mô hình kim tự tháp, ta sử dụng công thức tính thể tích của khối chóp đều:
Trong đó:
- là diện tích đáy của khối chóp.
- là chiều cao của khối chóp.
Bước 1: Tính diện tích đáy của khối chóp.
Đáy của khối chóp là một hình vuông có cạnh bằng 10 cm. Diện tích của hình vuông được tính bằng công thức:
Ở đây, cm, nên:
Bước 2: Thay các giá trị vào công thức tính thể tích.
Bước 3: Thực hiện phép nhân và chia.
Vậy thể tích của khối chóp mô hình kim tự tháp là:
Đáp số:
Câu 3:
Xác suất để An và Bình bắn trúng tâm là 0,45. Do đó, xác suất để An và Bình bắn không trúng tâm sẽ là:
Vậy xác suất để An và Bình bắn không trúng tâm là 0,55.
Đáp số: 0,55