Câu 1.
Để tìm phương trình mặt phẳng đi qua điểm và vuông góc với đường thẳng , ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định vectơ pháp tuyến của mặt phẳng:
- Đường thẳng có phương trình tham số là .
- Vectơ chỉ phương của đường thẳng là .
Vì mặt phẳng vuông góc với đường thẳng , nên vectơ pháp tuyến của mặt phẳng cũng chính là vectơ chỉ phương của đường thẳng . Do đó, vectơ pháp tuyến của mặt phẳng là .
2. Viết phương trình mặt phẳng:
- Phương trình mặt phẳng có dạng , trong đó là vectơ pháp tuyến của mặt phẳng.
- Mặt phẳng đi qua điểm và có vectơ pháp tuyến .
Thay vào công thức phương trình mặt phẳng:
3. Rút gọn phương trình:
4. Kiểm tra đáp án:
- Đáp án đúng là .
Tuy nhiên, trong các lựa chọn đã cho, đáp án gần đúng nhất là:
Như vậy, phương trình mặt phẳng đi qua điểm và vuông góc với đường thẳng là:
Câu 2.
Để tìm số điểm cực đại của hàm số dựa vào bảng xét dấu của , chúng ta cần xác định các điểm mà tại đó thay đổi từ dương sang âm hoặc từ âm sang dương.
Bảng xét dấu của cho thấy:
- trên khoảng
- trên khoảng
- trên khoảng
- trên khoảng
Từ đây, ta có thể xác định các điểm cực đại và cực tiểu của hàm số:
- Tại , thay đổi từ dương sang âm, do đó đạt cực đại tại .
- Tại , thay đổi từ âm sang dương, do đó đạt cực tiểu tại .
- Tại , thay đổi từ dương sang âm, do đó đạt cực đại tại .
Như vậy, hàm số có hai điểm cực đại, tương ứng tại và .
Do đó, số điểm cực đại của hàm số đã cho là 2.
Đáp án đúng là: D. 2.
Câu 3.
Để tìm khoảng tử phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm, ta thực hiện các bước sau:
1. Tính tổng số học sinh:
Tổng số học sinh là 56.
2. Tìm vị trí của tử phân vị:
Tử phân vị là giá trị chia dãy số thành 4 phần bằng nhau. Do đó, ta tính vị trí của tử phân vị thứ 1 (Q1) bằng cách lấy tổng số học sinh chia cho 4:
3. Xác định khoảng chứa tử phân vị:
Ta lần lượt cộng dồn số học sinh từ nhóm đầu tiên đến nhóm cuối cùng để xác định nhóm chứa vị trí 14:
- Nhóm (9,5; 12,5): 3 học sinh
- Nhóm (12,5; 15,5): 12 học sinh (tổng: 3 + 12 = 15)
Vị trí 14 nằm trong nhóm (12,5; 15,5).
4. Áp dụng công thức tính tử phân vị:
Công thức tính tử phân vị trong nhóm ghép là:
Trong đó:
- là giới hạn dưới của nhóm chứa Q1 (ở đây là 12,5).
- là tổng số học sinh (56).
- là tổng số học sinh của các nhóm trước nhóm chứa Q1 (ở đây là 3).
- là số học sinh trong nhóm chứa Q1 (ở đây là 12).
- là khoảng rộng của nhóm (ở đây là 15,5 - 12,5 = 3).
Thay các giá trị vào công thức:
Do đó, khoảng tử phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm trên là 15,25 phút. Tuy nhiên, trong các đáp án đã cho, gần đúng nhất là 15,25 phút, nhưng không có trong các lựa chọn. Vì vậy, ta chọn đáp án gần đúng nhất là:
Đáp án: B. 10,75 (sai) hoặc D. 4,75 (sai).
Nhưng theo tính toán, đáp án chính xác là 15,25 phút.
Câu 4.
Để giải phương trình , ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định điều kiện xác định (ĐKXĐ):
- Đối với phương trình , ta cần đảm bảo rằng . Điều này dẫn đến:
2. Giải phương trình:
- Phương trình có nghĩa là bằng .
- Ta tính :
- Do đó, ta có:
- Giải phương trình này để tìm :
3. Kiểm tra điều kiện xác định:
- Ta kiểm tra lại giá trị có thỏa mãn điều kiện hay không. Thật vậy, nên điều kiện này được thỏa mãn.
Vậy nghiệm của phương trình là .
Đáp án đúng là:
Câu 5.
Để xác định hàm số nào nghịch biến trên khoảng , ta cần kiểm tra đạo hàm của mỗi hàm số. Nếu đạo hàm của hàm số luôn nhỏ hơn 0 trên toàn bộ khoảng thì hàm số đó nghịch biến trên khoảng đó.
Ta xét lần lượt các hàm số:
1. Hàm số :
- Đạo hàm:
- Ta thấy rằng luôn dương trừ khi . Do đó, luôn âm ngoại trừ tại điểm , hàm số này không nghịch biến trên toàn bộ khoảng .
2. Hàm số :
- Đạo hàm:
- Ta thấy rằng luôn nhỏ hơn 0 vì luôn nhỏ hơn hoặc bằng 0 và trừ đi 3 sẽ luôn nhỏ hơn 0. Do đó, luôn nhỏ hơn 0 trên toàn bộ khoảng , hàm số này nghịch biến trên toàn bộ khoảng đó.
3. Hàm số :
- Đạo hàm:
- Ta thấy rằng luôn dương trừ khi . Do đó, luôn dương ngoại trừ tại điểm , hàm số này không nghịch biến trên toàn bộ khoảng .
4. Hàm số :
- Đạo hàm:
- Ta thấy rằng có thể dương hoặc âm tùy thuộc vào giá trị của . Do đó, hàm số này không nghịch biến trên toàn bộ khoảng .
Từ các phân tích trên, ta thấy rằng chỉ có hàm số là nghịch biến trên toàn bộ khoảng .
Vậy đáp án đúng là: .
Câu 6.
Phương trình có nghiệm là các giá trị của sao cho bằng . Ta biết rằng khi , với .
Do đó, nghiệm của phương trình là:
Vậy đáp án đúng là:
Câu 7.
Câu hỏi đã cung cấp thông tin về hình phẳng (H) giới hạn bởi đồ thị hàm số , trục hoành và hai đường thẳng . Tuy nhiên, do hàm số là đường thẳng nằm trên trục hoành, diện tích hình phẳng (H) sẽ là không.
Tuy nhiên, nếu chúng ta giả sử rằng câu hỏi có thể có lỗi và chúng ta cần tính diện tích của một hình phẳng khác, chúng ta có thể xem xét các phương án đã cho để tìm ra phương án đúng.
Phương án A:
Phương án B:
Phương án C:
Phương án D:
Trong các phương án này, phương án B là phương án đúng vì diện tích của một hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số, trục hoành và hai đường thẳng có thể được tính bằng tích phân của hàm số đó từ giới hạn này đến giới hạn kia.
Do đó, đáp án đúng là:
B.
Đáp số: B.
Câu 8.
Để tìm nguyên hàm của hàm số , ta thực hiện như sau:
1. Tìm nguyên hàm của mỗi thành phần riêng lẻ:
- Nguyên hàm của là .
- Nguyên hàm của là .
2. Cộng các nguyên hàm lại và thêm hằng số :
Do đó, nguyên hàm của hàm số là .
Vậy đáp án đúng là:
Câu 9.
Trước tiên, ta xác định các vectơ liên quan trong hình lập phương ABCD.A'B'C'D':
- Vectơ là vectơ chỉ từ đỉnh A đến đỉnh D.
- Vectơ là vectơ chỉ từ đỉnh A đến đỉnh C.
Trong hình lập phương, ta có:
- là vectơ chỉ theo chiều thẳng đứng từ A xuống D.
- là vectơ chỉ từ A sang C, tức là vectơ chéo mặt đáy ABCD.
Ta biết rằng trong hình lập phương, các cạnh đều bằng nhau và vuông góc với nhau. Do đó, ta có thể viết:
- (với là đơn vị vectơ dọc theo trục Oz).
- (với và là đơn vị vectơ dọc theo trục Ox và Oy).
Tích vô hướng của hai vectơ và được tính như sau:
Áp dụng công thức tính tích vô hướng:
Do vuông góc với cả và , nên:
Vậy:
Như vậy, .
Đáp án đúng là: None of the above (không có trong các lựa chọn đã cho).
Câu 10.
Cấp số cộng có và công sai .
Số hạng của cấp số cộng được tính theo công thức:
Trong đó:
- là số hạng đầu tiên,
- là công sai,
- là số thứ tự của số hạng.
Ta cần tìm số hạng (số hạng thứ 10).
Áp dụng công thức trên:
Như vậy, số hạng thứ 10 của cấp số cộng là 47. Tuy nhiên, trong các đáp án đã cho không có số 47, nên có thể có sự nhầm lẫn hoặc thiếu sót trong câu hỏi. Dựa vào các đáp án đã cho, ta thấy rằng không có số 47 trong các lựa chọn.
Do đó, câu hỏi có thể có lỗi hoặc thiếu thông tin. Tuy nhiên, nếu dựa vào các đáp án đã cho, ta có thể thấy rằng không có số 47 trong các lựa chọn. Vì vậy, câu hỏi có thể cần được kiểm tra lại.
Đáp án: Không có trong các lựa chọn đã cho.