Câu 3:
Để giải quyết các phần của câu hỏi, chúng ta sẽ thực hiện từng bước một.
Phần a)
Sự thay đổi của lợi nhuận khi doanh số tăng từ 50 lên a đơn vị sản phẩm lớn hơn 517 triệu đồng. Ta cần tìm giá trị nhỏ nhất của a.
Lợi nhuận biên .
Sự thay đổi của lợi nhuận khi doanh số tăng từ 50 lên a đơn vị sản phẩm là:
Tính tích phân:
Theo đề bài, sự thay đổi này lớn hơn 517 triệu đồng:
Giải bất phương trình:
Sử dụng phương pháp giải phương trình bậc hai:
Ta có hai nghiệm:
Giá trị nhỏ nhất của a là 100.
Phần b)
Sự thay đổi của lợi nhuận khi doanh số tăng từ 50 lên 55 đơn vị sản phẩm là:
Phần c)
Lợi nhuận khi bán được 50 sản phẩm đầu tiên là:
Phần d)
Lợi nhuận khi bán được x đơn vị sản phẩm được tính bằng công thức:
Đáp án:
a) Giá trị nhỏ nhất của a là 100.
b) Sự thay đổi của lợi nhuận khi doanh số tăng từ 50 lên 55 đơn vị sản phẩm là 51,79 triệu đồng.
c) Lợi nhuận khi bán được 50 sản phẩm đầu tiên là 519 triệu đồng.
d) Lợi nhuận khi bán được x đơn vị sản phẩm được tính bằng công thức .
Câu 4:
Để giải quyết các phần của câu hỏi, chúng ta sẽ thực hiện từng bước một.
a) Căn cứ vào phương sai của mẫu số liệu ghép nhóm trên thì cân nặng các quả táo ở thùng A phân tán hơn cân nặng các quả táo ở thùng B.
Phương sai của một mẫu số liệu cho biết mức độ phân tán của các giá trị trong mẫu. Để so sánh phương sai của hai thùng, chúng ta cần tính phương sai của cả hai thùng.
Thùng A:
- Số táo: 25 quả
- Cân nặng các nhóm: [250;260), [260;270), [270;280), [280;290), [290;300)
- Số táo trong mỗi nhóm: 2, 4, 12, 4, 3
Trung bình cộng của thùng A:
Phương sai của thùng A:
Thùng B:
- Số táo: 25 quả
- Cân nặng các nhóm: [250;260), [260;270), [270;280), [280;290), [290;300)
- Số táo trong mỗi nhóm: 1, 3, 7, 10, 4
Trung bình cộng của thùng B:
Phương sai của thùng B:
So sánh phương sai:
Vậy phương sai của thùng A lớn hơn phương sai của thùng B, tức là cân nặng các quả táo ở thùng A phân tán hơn cân nặng các quả táo ở thùng B.
b) Lấy ngẫu nhiên một quả táo từ thùng A và một quả táo từ thùng B. Xác suất để hai quả táo lấy ra đều nặng từ 280g trở lên là 0,1568.
Xác suất để một quả táo từ thùng A nặng từ 280g trở lên:
Xác suất để một quả táo từ thùng B nặng từ 280g trở lên:
Xác suất để hai quả táo lấy ra đều nặng từ 280g trở lên:
c) Lấy ngẫu nhiên một quả táo từ thùng B. Xác suất để quả táo đó có cân nặng từ 280g trở lên là 0,56.
Xác suất đã tính ở phần b:
d) Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm về cân nặng các quả táo ở thùng B là ( làm tròn kết quả đến hàng đơn vị).
Tứ phân vị thứ nhất (Q1) và tứ phân vị thứ ba (Q3) của thùng B:
- Q1 nằm ở khoảng giữa 260 và 270 (vì 25% của 25 là 6.25, gần với 7 quả táo đầu tiên).
- Q3 nằm ở khoảng giữa 280 và 290 (vì 75% của 25 là 18.75, gần với 22 quả táo đầu tiên).
Khoảng tứ phân vị:
Làm tròn kết quả đến hàng đơn vị:
Đáp số:
a) Cân nặng các quả táo ở thùng A phân tán hơn cân nặng các quả táo ở thùng B.
b) Xác suất để hai quả táo lấy ra đều nặng từ 280g trở lên là 0,1568.
c) Xác suất để quả táo đó có cân nặng từ 280g trở lên là 0,56.
d) Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm về cân nặng các quả táo ở thùng B là .