Câu 9:
Để tính thể tích khối tròn xoay do hình phẳng giới hạn bởi các đường , trục Ox và hai đường thẳng và khi quay quanh trục hoành, ta sử dụng công thức tính thể tích khối tròn xoay.
Công thức tính thể tích khối tròn xoay khi quay quanh trục hoành là:
Trong đó:
- là hàm số xác định giới hạn trên của hình phẳng.
- và là cận dưới và cận trên của đoạn quay.
Trong bài này:
-
-
-
Áp dụng vào công thức, ta có:
Do đó, đáp án đúng là:
Câu 10:
Để tính của góc tạo bởi hai mặt phẳng (SAC) và (SCD), ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định tâm và đường cao của hình chóp:
- Tâm O của đáy ABCD là giao điểm của các đường chéo AC và BD.
- Đường cao SO của hình chóp hạ từ đỉnh S vuông góc với đáy ABCD tại O.
2. Tính khoảng cách từ O đến các đỉnh của đáy:
- Vì ABCD là hình vuông cạnh , nên đường chéo AC = BD = .
- O là trung điểm của AC và BD, do đó OA = OB = OC = OD = .
3. Tính chiều cao SO của hình chóp:
- Ta có tam giác SOA vuông tại O, với SA = 2a và OA = a.
- Áp dụng định lý Pythagoras trong tam giác SOA:
4. Xác định góc giữa hai mặt phẳng (SAC) và (SCD):
- Gọi H là chân đường cao hạ từ C xuống mặt phẳng (SAD).
- Ta cần tính góc giữa hai mặt phẳng (SAC) và (SCD), tức là góc giữa hai đường thẳng CH và CD.
5. Tính khoảng cách từ C đến đường thẳng AD:
- Ta có tam giác CAD vuông tại A, với CA = 2a và AD = a√2.
- Diện tích tam giác CAD:
- Khoảng cách từ C đến AD (gọi là h):
6. Tính khoảng cách từ C đến đường thẳng SD:
- Ta có tam giác SCD vuông tại D, với SC = 2a và CD = a√2.
- Diện tích tam giác SCD:
- Khoảng cách từ C đến SD (gọi là h'):
7. Tính góc giữa hai mặt phẳng (SAC) và (SCD):
- Gọi góc giữa hai mặt phẳng là , ta có:
Do đó, đáp án đúng là:
Câu 11:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng các tính chất của vectơ và các công thức liên quan đến trung điểm.
Trước tiên, ta xác định các vectơ liên quan:
-
-
-
M và P lần lượt là trung điểm của AB và CD, do đó:
-
-
Ta biết rằng , nên:
-
Bây giờ, ta tìm vectơ :
-
Tuy nhiên, trong các đáp án đã cho, ta thấy rằng:
- Đáp án B:
Do đó, ta cần kiểm tra lại các ký hiệu và vectơ đã cho để đảm bảo rằng chúng khớp với các đáp án đã cho. Ta nhận thấy rằng có thể là một lỗi đánh máy hoặc một ký hiệu khác chưa được cung cấp đầy đủ.
Tuy nhiên, dựa trên các thông tin đã cho và các tính toán đã thực hiện, ta có thể kết luận rằng:
- Đáp án B là gần đúng nhất với các vectơ đã cho, mặc dù có thể có một lỗi trong ký hiệu .
Vậy, đáp án đúng là:
- Đáp án B:
Đáp án: B.
Câu 12:
Để tính số đo góc giữa đường thẳng và mặt phẳng, ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định vectơ chỉ phương của đường thẳng :
Đường thẳng có phương trình tham số:
Từ đó, vectơ chỉ phương của đường thẳng là:
2. Xác định vectơ pháp tuyến của mặt phẳng:
Mặt phẳng có phương trình:
Từ phương trình này, ta thấy vectơ pháp tuyến của mặt phẳng là:
3. Tính góc giữa đường thẳng và mặt phẳng:
Gọi là góc giữa đường thẳng và mặt phẳng. Ta biết rằng góc giữa đường thẳng và mặt phẳng là góc phụ của góc giữa vectơ chỉ phương của đường thẳng và vectơ pháp tuyến của mặt phẳng. Do đó:
Ta tính cosin của góc giữa và :
Tính tích vô hướng :
Tính độ dài của và :
Vậy:
Do đó:
Từ đây, ta suy ra:
Vậy số đo góc giữa đường thẳng và mặt phẳng là .
Đáp án đúng là:
Câu 1:
a) Ta có:
Vậy phát biểu a) đúng.
b) Ta có:
Vậy phát biểu b) sai.
c) Ta có:
hoặc
Vậy phát biểu c) sai.
d) Ta có:
hoặc
Do đó, ta có bảng biến thiên của hàm số trên đoạn như sau:
Từ bảng biến thiên, ta thấy giá trị lớn nhất của hàm số trên đoạn là
Vậy phát biểu d) sai.
Câu 2:
Đầu tiên, ta chuyển đổi đơn vị vận tốc từ km/h sang m/s:
Sau 1 giây, vận tốc của ô tô là:
Bây giờ, ta tính khoảng cách mà ô tô đã đi được trong 1 giây đầu tiên:
Khoảng cách còn lại để đến điểm nhập làn là:
Ta cần tìm thời gian để ô tô đi hết 200 m với vận tốc ban đầu là 17 m/s và gia tốc là 2 m/s². Ta sử dụng công thức chuyển động đều biến đổi:
Giải phương trình bậc hai này:
Chọn nghiệm dương:
Thời gian tổng cộng để ô tô đến điểm nhập làn là:
Vậy, ô tô sẽ đến điểm nhập làn sau 9 giây.