Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 2.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tìm đạo hàm của hàm số để xác định điểm cực trị.
2. Xác định giá trị cực đại và cực tiểu của hàm số.
3. Tính giá trị của .
Bước 1: Tìm đạo hàm của hàm số .
Đạo hàm của :
Bước 2: Xác định điểm cực trị bằng cách giải phương trình đạo hàm bằng 0.
Phương trình này có dạng:
Giải phương trình bậc hai:
Có hai nghiệm:
Bước 3: Xác định giá trị cực đại và cực tiểu của hàm số tại các điểm và .
Tính :
Tính :
Do đó, giá trị cực đại là và giá trị cực tiểu là .
Bước 4: Tính giá trị của .
Thay và :
Kết quả làm tròn đến hàng phần mười:
Đáp số:
Câu 3.
Gọi A là biến cố "Người được xét nghiệm mắc bệnh".
Gọi B là biến cố "Kết quả xét nghiệm dương tính".
Ta có:
- P(A) = 0,35 (xác suất người mắc bệnh)
- P() = 0,65 (xác suất người khỏe mạnh)
- P(B|A) = 0,77 (xác suất dương tính đúng ở người mắc bệnh)
- P(B|) = 0,04 (xác suất dương tính sai ở người khỏe mạnh)
Áp dụng công thức xác suất tổng:
Thay các giá trị vào:
Bây giờ, ta cần tính xác suất người đó thực sự mắc bệnh khi kết quả xét nghiệm dương tính, tức là P(A|B):
Thay các giá trị vào:
Vậy xác suất người đó thực sự mắc bệnh khi kết quả xét nghiệm dương tính là khoảng 91,2%.
Đáp số: 91,2%
Câu 4.
Để tìm bán kính của đường tròn giao giữa mặt cầu và mặt phẳng , ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm tâm và bán kính của mặt cầu :
Mặt cầu có phương trình:
Ta viết lại phương trình này dưới dạng chuẩn:
Từ đó, ta thấy tâm của mặt cầu là và bán kính là .
2. Tính khoảng cách từ tâm mặt cầu đến mặt phẳng :
Mặt phẳng có phương trình:
Khoảng cách từ điểm đến mặt phẳng được tính bằng công thức:
3. Tính bán kính của đường tròn giao:
Bán kính của đường tròn giao giữa mặt cầu và mặt phẳng được tính bằng công thức:
Thay các giá trị đã tìm được vào:
Làm tròn đến hàng phần mười:
Vậy bán kính của đường tròn giao giữa mặt cầu và mặt phẳng là .
Câu 5.
Để tìm tọa độ giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng , ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định tọa độ giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng .
Đường thẳng có phương trình tham số:
Bước 2: Thay tọa độ của điểm vào phương trình của mặt phẳng để tìm giá trị của tham số .
Phương trình mặt phẳng là:
Thay , , vào phương trình mặt phẳng :
Bước 3: Giải phương trình để tìm giá trị của .
Bước 4: Tìm tọa độ giao điểm bằng cách thay giá trị của vào phương trình tham số của đường thẳng .
Tọa độ giao điểm là .
Bước 5: Tính .
Đáp số: .
Câu 6.
Để tìm khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm đã cho, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tính tổng số người dự thi:
Tổng số người dự thi là:
2. Xác định các giá trị Q1 và Q3:
- Q1 (tứ phân vị thứ nhất) là giá trị ở vị trí .
- Q3 (tứ phân vị thứ ba) là giá trị ở vị trí .
3. Xác định khoảng chứa Q1 và Q3:
- Xác định khoảng chứa Q1:
- Tính tổng dãy số người từ dưới lên:
Vậy Q1 nằm trong khoảng [5; 7,5).
- Xác định khoảng chứa Q3:
- Tính tổng dãy số người từ dưới lên:
Vậy Q3 nằm trong khoảng [10; 12,5).
4. Tính giá trị cụ thể của Q1 và Q3:
- Q1 nằm trong khoảng [5; 7,5):
- Q3 nằm trong khoảng [10; 12,5):
5. Kết luận:
Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm là:
Đáp số: [5,7; 11,6]
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5(0 đánh giá)
0
0 bình luận
Bình luận
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019
Email: info@fqa.vn
Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.