Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình bình hành, SA không nằm trong mặt đáy và vuông góc với mặt phẳng (ABC). Biết AB = AD = a, góc giữa AB và AD bằng 60 độ, SA = a.
a) Tính thể tích khối chóp S.ABC...
2
Trả lời câu hỏi của ⋆。˚୨𝕋𝕤𝕦𝕜𝕚𝕤𝕙𝕚𝕞𝕒୧˚。⋆
Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ lần lượt giải quyết từng phần theo yêu cầu.
a) Tính thể tích khối chóp S.ABCD
Thể tích của khối chóp \( S.ABCD \) được tính theo công thức:
\[
V = \frac{1}{3} \times \text{diện tích đáy} \times \text{chiều cao}
\]
Vì \( SA \) vuông góc với mặt phẳng \( (ABC) \), nên \( SA \) chính là chiều cao của khối chóp. Do đó, chiều cao \( h = SA = a \).
Đáy \( ABCD \) là hình bình hành với \( AB = AD = a \) và góc giữa \( AB \) và \( AD \) là \( 60^\circ \). Diện tích của hình bình hành \( ABCD \) là:
\[
\text{Diện tích} = AB \times AD \times \sin 60^\circ = a \times a \times \frac{\sqrt{3}}{2} = \frac{a^2 \sqrt{3}}{2}
\]
Vậy thể tích khối chóp là:
\[
V = \frac{1}{3} \times \frac{a^2 \sqrt{3}}{2} \times a = \frac{a^3 \sqrt{3}}{6}
\]
b) Tính độ dài đường cao kẻ từ S đến mặt đáy
Như đã phân tích ở phần a), \( SA \) vuông góc với mặt phẳng \( (ABC) \), do đó \( SA \) chính là đường cao từ \( S \) đến mặt đáy. Vậy độ dài đường cao là \( a \).
c) Tìm góc giữa mặt bên (SAB) và đáy
Góc giữa mặt phẳng \( (SAB) \) và mặt phẳng đáy \( (ABCD) \) chính là góc giữa đường thẳng \( SA \) và đường thẳng \( AB \) (vì \( SA \) vuông góc với mặt phẳng đáy).
Do \( SA \) vuông góc với mặt phẳng \( (ABC) \), góc giữa \( SA \) và \( AB \) là \( 90^\circ \).
d) Chứng minh rằng SC vuông góc với mặt phẳng (SAD), sau đó tính khoảng cách từ điểm C đến mặt phẳng (SAD)
Chứng minh SC vuông góc với mặt phẳng (SAD):
Ta có \( SA \) vuông góc với mặt phẳng \( (ABC) \), do đó \( SA \) vuông góc với mọi đường thẳng nằm trong mặt phẳng \( (ABC) \), đặc biệt là vuông góc với \( AC \).
Trong tam giác \( \triangle SAC \), \( SA \) vuông góc với \( AC \), do đó \( SC \) là đường cao của tam giác \( \triangle SAC \).
Vì \( SC \) là đường cao của tam giác \( \triangle SAC \) và \( SA \) vuông góc với \( AD \) (vì \( AD \) nằm trong mặt phẳng \( (ABC) \)), nên \( SC \) vuông góc với mặt phẳng \( (SAD) \).
Tính khoảng cách từ điểm C đến mặt phẳng (SAD):
Khoảng cách từ điểm \( C \) đến mặt phẳng \( (SAD) \) chính là độ dài đoạn thẳng \( SC \).
Trong tam giác \( \triangle SAC \), \( SA = a \) và \( AC = a \) (vì \( ABCD \) là hình bình hành và \( AB = AD = a \)).
Sử dụng định lý Pythagore trong tam giác vuông \( \triangle SAC \):
\[
SC = \sqrt{SA^2 + AC^2} = \sqrt{a^2 + a^2} = \sqrt{2a^2} = a\sqrt{2}
\]
Vậy khoảng cách từ điểm \( C \) đến mặt phẳng \( (SAD) \) là \( a\sqrt{2} \).
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019
Email: info@fqa.vn
Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.