Câu 11:
Để tìm số đo của góc C trong hình thang cân ABCD với và , ta thực hiện các bước sau:
1. Tính chất của hình thang cân:
- Trong hình thang cân, hai góc kề một đáy có tổng bằng .
2. Xác định góc B:
- Vì , nên .
- Do đó, .
3. Tính chất đối xứng của hình thang cân:
- Trong hình thang cân, hai góc ở đáy lớn (góc A và góc D) bằng nhau, và hai góc ở đáy nhỏ (góc B và góc C) cũng bằng nhau.
4. Xác định góc C:
- Vì , nên .
Vậy số đo của góc C là . Đáp án đúng là D. .
Câu 12:
Phương án thích hợp để thống kê dữ liệu về số học sinh biết chơi bóng rổ của lớp 8A là phỏng vấn hoặc lập phiếu thăm dò. Vì phương án quan sát khó thực hiện do không dễ dàng quan sát tất cả học sinh trong lớp, phương án tìm kiếm trên Internet không phù hợp vì không liên quan trực tiếp đến lớp 8A, và phương án làm thực nghiệm tại hồ bơi cũng không phù hợp vì không liên quan đến việc chơi bóng rổ.
Do đó, phương án đúng là B. Phỏng vấn, lập phiếu thăm dò.
Đáp án: B. Phỏng vấn, lập phiếu thăm dò.
Bài 1:
a) Ta có:
b) Ta có:
c) Ta có:
Bài 2:
Ta có:
Nhóm các hạng tử để dễ dàng phân tích:
Nhận thấy rằng là một hằng đẳng thức đáng nhớ (cụ thể là bình phương của một tổng):
Tiếp theo, ta nhận thấy rằng là hiệu của hai bình phương, do đó ta có thể phân tích tiếp:
Vậy, đa thức được phân tích thành nhân tử là:
Bài 3:
a) Ta có
b) Ta có
Bài 4:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng bước như sau:
a) Chứng minh tứ giác ABEC là hình chữ nhật
1. Tính chất trung điểm và đối xứng:
- Vì I là trung điểm của BC, nên .
- Trên tia đối của tia IA, lấy điểm E sao cho . Do đó, I là trung điểm của AE.
2. Chứng minh ABEC là hình bình hành:
- Vì I là trung điểm của cả BC và AE, nên theo định nghĩa, tứ giác ABEC là hình bình hành (vì hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường).
3. Chứng minh ABEC là hình chữ nhật:
- Tam giác ABC vuông tại A, nên .
- Trong hình bình hành ABEC, góc là góc vuông, do đó .
- Vì ABEC là hình bình hành có một góc vuông, nên ABEC là hình chữ nhật.
b) Chứng minh tứ giác ABCF là hình bình hành
1. Xác định điểm F:
- F là điểm đối xứng với E qua C, do đó và là trung điểm của .
2. Chứng minh ABCF là hình bình hành:
- Từ phần a), ta đã biết I là trung điểm của AE và BC.
- Vì C là trung điểm của EF, nên .
- Do đó, tứ giác ABCF có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường (vì I là trung điểm của AE và BC, và C là trung điểm của EF).
- Theo định nghĩa, tứ giác ABCF là hình bình hành.
Vậy, chúng ta đã chứng minh được tứ giác ABEC là hình chữ nhật và tứ giác ABCF là hình bình hành.
Bài 5:
Để tính thể tích của kim tự tháp, ta sử dụng công thức tính thể tích của một hình chóp có đáy là hình vuông:
Trong đó:
- là diện tích đáy của kim tự tháp.
- là chiều cao của kim tự tháp.
Bước 1: Tính diện tích đáy .
Đáy của kim tự tháp là hình vuông có cạnh dài 35m. Do đó, diện tích đáy là:
Bước 2: Tính thể tích .
Chiều cao của kim tự tháp là 30,6m. Áp dụng công thức tính thể tích:
Vậy, thể tích của kim tự tháp là .
Câu 6:
Để giải bài toán này, chúng ta cần xác định thời gian bạn Quốc đi từ nhà đến trường theo con đường thẳng với vận tốc trung bình là 6 km/h.
Bước 1: Tính thời gian đi bộ theo con đường thẳng
Giả sử quãng đường từ nhà đến trường theo con đường thẳng là km. Với vận tốc trung bình là 6 km/h, thời gian đi bộ từ đến là:
Bước 2: Tính thời gian cụ thể
Giả sử bạn Quốc bắt đầu đi lúc 6 giờ 35 phút sáng. Chúng ta cần tính thời gian bạn Quốc đến trường.
Thời gian đi bộ từ đến là giờ, nên thời gian bạn Quốc đến trường là:
Bước 3: Kết luận
Vì bài toán không cung cấp độ dài quãng đường , chúng ta không thể tính chính xác thời gian . Tuy nhiên, nếu biết , bạn có thể thay vào công thức để tính thời gian đi bộ và sau đó cộng với 6 giờ 35 phút để tìm ra thời gian bạn Quốc đến trường.
Nếu có thêm thông tin về độ dài quãng đường , bạn có thể tính toán cụ thể hơn.