giải giúp mình

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Baby three
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

08/08/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 11: Ta có \( x^4 - 6x^2 + 8 = 0 \). Đặt \( y = x^2 \). Ta có phương trình \( y^2 - 6y + 8 = 0 \). Giải phương trình này ta được: \( y = 2 \) hoặc \( y = 4 \). Với \( y = 2 \), ta có \( x^2 = 2 \), suy ra \( x = \pm \sqrt{2} \). Với \( y = 4 \), ta có \( x^2 = 4 \), suy ra \( x = \pm 2 \). Vậy các phần tử của tập \( X \) là \( -2, -\sqrt{2}, \sqrt{2}, 2 \). Do đó, đáp án đúng là: \( D.~X=\{-2;-\sqrt2;\sqrt2;2\}. \) Câu 12: Để tìm các phần tử của tập \( X = \{ x \in \mathbb{Q} | (x^2 - x - 6)(x^2 - 5) = 0 \} \), chúng ta sẽ giải phương trình \((x^2 - x - 6)(x^2 - 5) = 0\). Phương trình này sẽ thỏa mãn nếu ít nhất một trong hai nhân tử bằng 0: \[ x^2 - x - 6 = 0 \quad \text{hoặc} \quad x^2 - 5 = 0 \] 1. Giải phương trình \( x^2 - x - 6 = 0 \): \[ x^2 - x - 6 = 0 \] Ta có thể phân tích đa thức thành nhân tử: \[ x^2 - x - 6 = (x - 3)(x + 2) = 0 \] Do đó: \[ x - 3 = 0 \quad \text{hoặc} \quad x + 2 = 0 \] \[ x = 3 \quad \text{hoặc} \quad x = -2 \] 2. Giải phương trình \( x^2 - 5 = 0 \): \[ x^2 - 5 = 0 \] \[ x^2 = 5 \] \[ x = \sqrt{5} \quad \text{hoặc} \quad x = -\sqrt{5} \] Tuy nhiên, vì \( x \in \mathbb{Q} \) (tập hợp các số hữu tỉ), nên các giá trị \( \sqrt{5} \) và \( -\sqrt{5} \) không thuộc tập hợp các số hữu tỉ. Do đó, các phần tử của tập \( X \) là: \[ X = \{ -2, 3 \} \] Vậy đáp án đúng là: \[ C.~X = \{-2; 3\} \] Câu 13: Phương trình \( x^2 + x + 1 = 0 \) là một phương trình bậc hai. Để tìm nghiệm của phương trình này, ta sẽ sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai \( ax^2 + bx + c = 0 \): \[ x = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a} \] Trong phương trình \( x^2 + x + 1 = 0 \), ta có: - \( a = 1 \) - \( b = 1 \) - \( c = 1 \) Tính biệt thức \( \Delta \): \[ \Delta = b^2 - 4ac = 1^2 - 4 \cdot 1 \cdot 1 = 1 - 4 = -3 \] Vì \( \Delta < 0 \), phương trình \( x^2 + x + 1 = 0 \) không có nghiệm thực. Do đó, tập \( X \) không chứa bất kỳ phần tử nào, tức là \( X = \emptyset \). Đáp án đúng là: \( C.~X=\emptyset \). Câu 14: Để tìm các phần tử của tập hợp \( A = \{ x \in \mathbb{N} | x \) là ước chung của 36 và 120 \}, chúng ta cần thực hiện các bước sau: 1. Phân tích số 36 thành thừa số nguyên tố: \[ 36 = 2^2 \times 3^2 \] 2. Phân tích số 120 thành thừa số nguyên tố: \[ 120 = 2^3 \times 3 \times 5 \] 3. Tìm ước chung của 36 và 120: - Các thừa số nguyên tố chung của 36 và 120 là 2 và 3. - Số mũ nhỏ nhất của thừa số 2 trong hai phân tích là \( 2^2 \). - Số mũ nhỏ nhất của thừa số 3 trong hai phân tích là \( 3^1 \). 4. Liệt kê các ước chung của 36 và 120: - Các ước chung của 36 và 120 là các số có thể viết dưới dạng \( 2^a \times 3^b \) với \( 0 \leq a \leq 2 \) và \( 0 \leq b \leq 1 \). Ta có: \[ 2^0 \times 3^0 = 1 \] \[ 2^1 \times 3^0 = 2 \] \[ 2^2 \times 3^0 = 4 \] \[ 2^0 \times 3^1 = 3 \] \[ 2^1 \times 3^1 = 6 \] \[ 2^2 \times 3^1 = 12 \] Do đó, các phần tử của tập hợp \( A \) là: \[ A = \{1, 2, 3, 4, 6, 12\} \] Vậy đáp án đúng là: \[ \boxed{A.~A=\{1;2;3;4;6;12\}} \] Câu 15: Để tìm số phần tử của tập hợp \( A = \{ k^2 + 1 \mid k \in \mathbb{Z}, |k| \leq 2 \} \), chúng ta sẽ liệt kê tất cả các giá trị có thể của \( k \) trong khoảng \( |k| \leq 2 \) và tính tương ứng \( k^2 + 1 \). Các giá trị của \( k \) trong khoảng \( |k| \leq 2 \) là: \[ k = -2, -1, 0, 1, 2 \] Bây giờ, chúng ta sẽ tính \( k^2 + 1 \) cho mỗi giá trị của \( k \): - Khi \( k = -2 \): \[ (-2)^2 + 1 = 4 + 1 = 5 \] - Khi \( k = -1 \): \[ (-1)^2 + 1 = 1 + 1 = 2 \] - Khi \( k = 0 \): \[ 0^2 + 1 = 0 + 1 = 1 \] - Khi \( k = 1 \): \[ 1^2 + 1 = 1 + 1 = 2 \] - Khi \( k = 2 \): \[ 2^2 + 1 = 4 + 1 = 5 \] Như vậy, các giá trị của \( k^2 + 1 \) là \( 5, 2, 1, 2, 5 \). Tập hợp \( A \) chứa các giá trị duy nhất này, tức là: \[ A = \{ 1, 2, 5 \} \] Do đó, số phần tử của tập hợp \( A \) là 3. Đáp án đúng là: C. 3. Câu 16: Để xác định tập hợp nào trong các tập hợp A, B, C, D là rỗng, chúng ta sẽ lần lượt kiểm tra từng tập hợp. 1. Tập hợp A: \[ A = \{\emptyset\} \] Tập hợp này chứa một phần tử là \(\emptyset\). Do đó, tập hợp A không rỗng. 2. Tập hợp B: \[ B = \{x \in \mathbb{N} | (3x - 2)(3x^2 + 4x + 1) = 0\} \] Ta giải phương trình \((3x - 2)(3x^2 + 4x + 1) = 0\): \[ 3x - 2 = 0 \quad \text{hoặc} \quad 3x^2 + 4x + 1 = 0 \] Giải \(3x - 2 = 0\): \[ 3x = 2 \] \[ x = \frac{2}{3} \] \(x = \frac{2}{3}\) không thuộc \(\mathbb{N}\). Giải \(3x^2 + 4x + 1 = 0\): \[ \Delta = 4^2 - 4 \cdot 3 \cdot 1 = 16 - 12 = 4 \] \[ x = \frac{-4 \pm \sqrt{4}}{2 \cdot 3} = \frac{-4 \pm 2}{6} \] \[ x = \frac{-4 + 2}{6} = \frac{-2}{6} = -\frac{1}{3} \] \[ x = \frac{-4 - 2}{6} = \frac{-6}{6} = -1 \] Cả hai nghiệm \(x = -\frac{1}{3}\) và \(x = -1\) đều không thuộc \(\mathbb{N}\). Do đó, tập hợp B không chứa bất kỳ phần tử nào thuộc \(\mathbb{N}\). Vậy tập hợp B rỗng. 3. Tập hợp C: \[ C = \{x \in \mathbb{Z} | (3x - 2)(3x^2 + 4x + 1) = 0\} \] Ta đã biết nghiệm của phương trình \((3x - 2)(3x^2 + 4x + 1) = 0\) là \(x = \frac{2}{3}\), \(x = -\frac{1}{3}\), và \(x = -1\). Trong các nghiệm này, chỉ có \(x = -1\) thuộc \(\mathbb{Z}\). Do đó, tập hợp C chứa phần tử \(x = -1\). Vậy tập hợp C không rỗng. 4. Tập hợp D: \[ D = \{x \in \mathbb{Q} | (3x - 2)(3x^2 + 4x + 1) = 0\} \] Ta đã biết nghiệm của phương trình \((3x - 2)(3x^2 + 4x + 1) = 0\) là \(x = \frac{2}{3}\), \(x = -\frac{1}{3}\), và \(x = -1\). Trong các nghiệm này, cả \(x = \frac{2}{3}\), \(x = -\frac{1}{3}\), và \(x = -1\) đều thuộc \(\mathbb{Q}\). Do đó, tập hợp D chứa các phần tử \(x = \frac{2}{3}\), \(x = -\frac{1}{3}\), và \(x = -1\). Vậy tập hợp D không rỗng. Kết luận: Tập hợp rỗng là tập hợp B. Đáp án: B. Câu 17: Ta sẽ kiểm tra từng tập hợp để xác định tập hợp nào rỗng. A. Tập hợp \( A = \{x \in \mathbb{N} | x^2 - 4 = 0\} \) Giải phương trình \( x^2 - 4 = 0 \): \[ x^2 = 4 \] \[ x = 2 \text{ hoặc } x = -2 \] Do \( x \) phải thuộc tập hợp số tự nhiên \( \mathbb{N} \), nên chỉ có \( x = 2 \) là thỏa mãn. Vậy tập hợp \( A \) không rỗng. B. Tập hợp \( B = \{x \in \mathbb{R} | x^2 + 2x + 3 = 0\} \) Giải phương trình \( x^2 + 2x + 3 = 0 \): \[ \Delta = 2^2 - 4 \cdot 1 \cdot 3 = 4 - 12 = -8 \] Vì \( \Delta < 0 \), phương trình này không có nghiệm thực. Vậy tập hợp \( B \) rỗng. C. Tập hợp \( C = \{x \in \mathbb{R} | x^2 - 5 = 0\} \) Giải phương trình \( x^2 - 5 = 0 \): \[ x^2 = 5 \] \[ x = \sqrt{5} \text{ hoặc } x = -\sqrt{5} \] Do \( x \) phải thuộc tập hợp số thực \( \mathbb{R} \), nên cả hai nghiệm đều thỏa mãn. Vậy tập hợp \( C \) không rỗng. D. Tập hợp \( D = \{x \in \mathbb{Q} | x^2 + x - 12 = 0\} \) Giải phương trình \( x^2 + x - 12 = 0 \): \[ \Delta = 1^2 - 4 \cdot 1 \cdot (-12) = 1 + 48 = 49 \] \[ x = \frac{-1 \pm \sqrt{49}}{2} \] \[ x = \frac{-1 + 7}{2} = 3 \text{ hoặc } x = \frac{-1 - 7}{2} = -4 \] Do \( x \) phải thuộc tập hợp số hữu tỉ \( \mathbb{Q} \), nên cả hai nghiệm đều thỏa mãn. Vậy tập hợp \( D \) không rỗng. Kết luận: Tập hợp rỗng là \( B \). Đáp án: \( B \). Câu 18: Để xác định tập hợp nào trong các tập hợp A, B, C, D là tập hợp rỗng, chúng ta sẽ kiểm tra từng tập hợp một. A. Tập hợp \( A = \{x \in \mathbb{Z} \mid |x| < 1\} \): - Điều kiện \( |x| < 1 \) có nghĩa là \( -1 < x < 1 \). - Các số nguyên nằm trong khoảng này là \( x = 0 \). - Vậy tập hợp \( A \) không phải là tập hợp rỗng vì nó chứa số 0. B. Tập hợp \( B = \{x \in \mathbb{Z} \mid 6x^2 - 7x + 1 = 0\} \): - Giải phương trình \( 6x^2 - 7x + 1 = 0 \) bằng công thức nghiệm: \[ x = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a} \] Với \( a = 6 \), \( b = -7 \), \( c = 1 \): \[ x = \frac{7 \pm \sqrt{49 - 24}}{12} = \frac{7 \pm \sqrt{25}}{12} = \frac{7 \pm 5}{12} \] Ta có hai nghiệm: \[ x_1 = \frac{12}{12} = 1 \quad \text{và} \quad x_2 = \frac{2}{12} = \frac{1}{6} \] - Chỉ có \( x_1 = 1 \) là số nguyên, còn \( x_2 = \frac{1}{6} \) không phải là số nguyên. - Vậy tập hợp \( B \) không phải là tập hợp rỗng vì nó chứa số 1. C. Tập hợp \( C = \{x \in \mathbb{Q} \mid x^2 - 4x + 2 = 0\} \): - Giải phương trình \( x^2 - 4x + 2 = 0 \) bằng công thức nghiệm: \[ x = \frac{4 \pm \sqrt{16 - 8}}{2} = \frac{4 \pm \sqrt{8}}{2} = \frac{4 \pm 2\sqrt{2}}{2} = 2 \pm \sqrt{2} \] - Các nghiệm \( x_1 = 2 + \sqrt{2} \) và \( x_2 = 2 - \sqrt{2} \) đều không phải là số hữu tỉ. - Vậy tập hợp \( C \) là tập hợp rỗng vì không có nghiệm nào là số hữu tỉ. D. Tập hợp \( D = \{x \in \mathbb{R} \mid x^2 - 4x + 3 = 0\} \): - Giải phương trình \( x^2 - 4x + 3 = 0 \) bằng công thức nghiệm: \[ x = \frac{4 \pm \sqrt{16 - 12}}{2} = \frac{4 \pm \sqrt{4}}{2} = \frac{4 \pm 2}{2} \] Ta có hai nghiệm: \[ x_1 = \frac{6}{2} = 3 \quad \text{và} \quad x_2 = \frac{2}{2} = 1 \] - Vậy tập hợp \( D \) không phải là tập hợp rỗng vì nó chứa các số 1 và 3. Kết luận: Tập hợp rỗng là tập hợp \( C \). Đáp án: \( C \). Câu 19: Để giải phương trình \(2x^2 - 7x + 5 = 0\), ta sẽ sử dụng phương pháp giải phương trình bậc hai. Phương trình bậc hai tổng quát có dạng \(ax^2 + bx + c = 0\). Trong trường hợp này, \(a = 2\), \(b = -7\), và \(c = 5\). Ta tính biệt thức \(\Delta\) theo công thức: \[ \Delta = b^2 - 4ac \] Thay các giá trị \(a\), \(b\), và \(c\) vào, ta có: \[ \Delta = (-7)^2 - 4 \cdot 2 \cdot 5 = 49 - 40 = 9 \] Vì \(\Delta > 0\), phương trình có hai nghiệm thực phân biệt. Các nghiệm của phương trình được tính bằng công thức: \[ x = \frac{-b \pm \sqrt{\Delta}}{2a} \] Thay các giá trị \(a\), \(b\), và \(\Delta\) vào, ta có: \[ x = \frac{7 \pm \sqrt{9}}{4} = \frac{7 \pm 3}{4} \] Do đó, ta có hai nghiệm: \[ x_1 = \frac{7 + 3}{4} = \frac{10}{4} = \frac{5}{2} \] \[ x_2 = \frac{7 - 3}{4} = \frac{4}{4} = 1 \] Vậy tập hợp \(X\) chứa các nghiệm của phương trình là: \[ X = \left\{1, \frac{5}{2}\right\} \] Đáp án đúng là: \[ A.~X = \left\{1, \frac{5}{2}\right\} \] Câu 20: Để liệt kê các phần tử của tập hợp \( X = \{ x \in \mathbb{N} | 3x - 5 < x \} \), ta thực hiện các bước sau: 1. Giải bất phương trình \( 3x - 5 < x \): \[ 3x - 5 < x \] Chuyển \( x \) sang vế trái: \[ 3x - x < 5 \] Rút gọn: \[ 2x < 5 \] Chia cả hai vế cho 2: \[ x < \frac{5}{2} \] 2. Vì \( x \) thuộc tập hợp số tự nhiên \( \mathbb{N} \), nên các giá trị của \( x \) phải là số tự nhiên nhỏ hơn \( \frac{5}{2} \). Các số tự nhiên nhỏ hơn \( \frac{5}{2} \) là 0, 1, và 2. 3. Vậy các phần tử của tập hợp \( X \) là: \[ X = \{ 0, 1, 2 \} \] Do đó, đáp án đúng là: \[ C.~X = \{ 0; 1; 2 \} \] Câu 21: Để liệt kê các phần tử của tập hợp \( X = \{ x \in \mathbb{N} | \frac{5}{|2x - 1|} > 2 \} \), ta thực hiện các bước sau: 1. Xác định điều kiện xác định (ĐKXĐ): - Biểu thức \(\frac{5}{|2x - 1|}\) có mẫu số là \(|2x - 1|\). Để biểu thức này có nghĩa, mẫu số phải khác 0: \[ |2x - 1| \neq 0 \implies 2x - 1 \neq 0 \implies x \neq \frac{1}{2} \] - Vì \(x\) thuộc tập hợp số tự nhiên \(\mathbb{N}\), nên \(x\) không thể là \(\frac{1}{2}\). 2. Giải bất phương trình: - Ta cần giải bất phương trình \(\frac{5}{|2x - 1|} > 2\): \[ \frac{5}{|2x - 1|} > 2 \implies 5 > 2|2x - 1| \implies |2x - 1| < \frac{5}{2} \implies |2x - 1| < 2.5 \] 3. Phân tích giá trị tuyệt đối: - Ta có hai trường hợp để giải bất phương trình \(|2x - 1| < 2.5\): \[ -2.5 < 2x - 1 < 2.5 \] - Giải từng trường hợp: \[ -2.5 < 2x - 1 \implies -1.5 < 2x \implies x > -0.75 \] \[ 2x - 1 < 2.5 \implies 2x < 3.5 \implies x < 1.75 \] 4. Kết hợp các điều kiện: - Kết hợp các điều kiện \(x > -0.75\) và \(x < 1.75\) với \(x \in \mathbb{N}\): \[ x \in \{0, 1\} \] 5. Kiểm tra các giá trị \(x\): - Kiểm tra \(x = 0\): \[ \frac{5}{|2(0) - 1|} = \frac{5}{1} = 5 > 2 \quad (\text{đúng}) \] - Kiểm tra \(x = 1\): \[ \frac{5}{|2(1) - 1|} = \frac{5}{1} = 5 > 2 \quad (\text{đúng}) \] 6. Kết luận: - Các giá trị \(x\) thỏa mãn điều kiện là \(0\) và \(1\). Do đó, tập hợp \(X\) là: \[ X = \{0, 1\} \] Đáp án đúng là: \[ B.~X = \{0; 1\} \]
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved