Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 15:
Để tính khoảng cách \( AB \), ta sử dụng định lý cosin trong tam giác \( \triangle ACB \).
Theo định lý cosin, ta có:
\[
AB^2 = AC^2 + CB^2 - 2 \cdot AC \cdot CB \cdot \cos(\widehat{ACB})
\]
Với các giá trị đã cho:
- \( AC = 1 \) km = 1000 m
- \( CB = 800 \) m
- \(\widehat{ACB} = 105^\circ\)
Thay vào công thức:
\[
AB^2 = 1000^2 + 800^2 - 2 \cdot 1000 \cdot 800 \cdot \cos(105^\circ)
\]
Tính toán từng bước:
1. \( 1000^2 = 1000000 \)
2. \( 800^2 = 640000 \)
3. Tính \( \cos(105^\circ) \). Ta có \(\cos(105^\circ) = -\cos(75^\circ)\). Sử dụng bảng giá trị hoặc máy tính để tìm \(\cos(75^\circ) \approx 0.2588\), do đó \(\cos(105^\circ) \approx -0.2588\).
4. Tính \( 2 \cdot 1000 \cdot 800 \cdot (-0.2588) = -414080 \).
5. Thay vào công thức:
\[
AB^2 = 1000000 + 640000 + 414080 = 2054080
\]
6. Lấy căn bậc hai:
\[
AB = \sqrt{2054080} \approx 1433.2 \text{ m}
\]
Làm tròn đến hàng đơn vị, ta có:
\[
AB \approx 1433 \text{ m}
\]
Vậy, khoảng cách \( AB \) là 1433 mét.
Câu 16:
Để tính chiều dài của cây trước khi bị gãy, ta cần tính tổng độ dài của hai đoạn $AC$ và $CB$ trong tam giác $ABC$.
Bước 1: Tính góc $\widehat{ACB}$
Ta có tổng ba góc trong tam giác $ABC$ là $180^\circ$:
\[
\widehat{ACB} = 180^\circ - \widehat{CAB} - \widehat{CBA} = 180^\circ - 76^\circ - 35^\circ = 69^\circ
\]
Bước 2: Áp dụng định lý sin trong tam giác $ABC$
Theo định lý sin, ta có:
\[
\frac{AB}{\sin \widehat{ACB}} = \frac{AC}{\sin \widehat{CBA}} = \frac{CB}{\sin \widehat{CAB}}
\]
Thay số vào, ta có:
\[
\frac{6}{\sin 69^\circ} = \frac{AC}{\sin 35^\circ} = \frac{CB}{\sin 76^\circ}
\]
Bước 3: Tính $AC$
\[
AC = \frac{6 \cdot \sin 35^\circ}{\sin 69^\circ}
\]
Bước 4: Tính $CB$
\[
CB = \frac{6 \cdot \sin 76^\circ}{\sin 69^\circ}
\]
Bước 5: Tính tổng chiều dài của cây
Chiều dài của cây trước khi bị gãy là $AC + CB$.
Bước 6: Tính toán cụ thể
Sử dụng máy tính để tính các giá trị sin:
- $\sin 35^\circ \approx 0.5736$
- $\sin 69^\circ \approx 0.9336$
- $\sin 76^\circ \approx 0.9703$
Tính $AC$:
\[
AC = \frac{6 \cdot 0.5736}{0.9336} \approx 3.69
\]
Tính $CB$:
\[
CB = \frac{6 \cdot 0.9703}{0.9336} \approx 6.23
\]
Tổng chiều dài của cây:
\[
AC + CB \approx 3.69 + 6.23 = 9.92
\]
Vậy, chiều dài của cây trước khi bị gãy là khoảng \(9.92\) mét.
Câu 17:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần xác định vị trí đặt nguồn tia gamma sao cho tia bức xạ có thể tập trung chính xác vào khối u mà không làm hại mô lành.
Giả sử khối u nằm trên một đường thẳng vuông góc với mặt da của bệnh nhân. Chúng ta có:
- Khoảng cách từ mặt da đến khối u là 6,3 cm.
- Khoảng cách từ nguồn tia đến khối u là 9 cm.
Để tìm vị trí đặt nguồn tia, chúng ta có thể hình dung một tam giác vuông với:
- Một cạnh là khoảng cách từ mặt da đến khối u (6,3 cm).
- Cạnh kia là khoảng cách từ mặt da đến nguồn tia (chúng ta cần tìm).
- Đường chéo là khoảng cách từ nguồn tia đến khối u (9 cm).
Sử dụng định lý Pythagore cho tam giác vuông, ta có:
\[
x^2 + 6,3^2 = 9^2
\]
Trong đó \(x\) là khoảng cách từ mặt da đến nguồn tia. Tính toán:
\[
x^2 + 39,69 = 81
\]
\[
x^2 = 81 - 39,69
\]
\[
x^2 = 41,31
\]
\[
x = \sqrt{41,31}
\]
\[
x \approx 6,43 \text{ cm}
\]
Vậy, nguồn tia gamma cần được đặt cách mặt da khoảng 6,43 cm để đảm bảo tia bức xạ tập trung chính xác vào khối u mà không làm hại mô lành.
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019
Email: info@fqa.vn
Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.