Câu 8:
Để xét tính đúng sai của các mệnh đề, ta cần phân tích từng mệnh đề dựa trên đồ thị và tính chất của hàm số \( y = \frac{ax^2 + bx + c}{mx + n} \).
a) Hàm số nghịch biến trên từng khoảng \((- \infty; -3)\).
- Đồ thị cho thấy trên khoảng \((- \infty; -3)\), hàm số có xu hướng đi xuống từ trái qua phải. Điều này cho thấy hàm số nghịch biến trên khoảng này.
Kết luận: Mệnh đề a đúng.
b) Đồ thị hàm số có tâm đối xứng là điểm \( I(-1; 0) \).
- Để đồ thị hàm số có tâm đối xứng tại \( I(-1; 0) \), hàm số phải có dạng đối xứng qua điểm này. Quan sát đồ thị, ta thấy đồ thị có dạng đối xứng qua điểm \( I(-1; 0) \).
Kết luận: Mệnh đề b đúng.
c) Đồ thị hàm số có tiệm cận xiên là đường thẳng \( y = x + 1 \).
- Tiệm cận xiên của hàm số \( y = \frac{ax^2 + bx + c}{mx + n} \) có dạng \( y = \frac{a}{m}x + k \) với \( k = \frac{b - an/m}{m} \).
- Để có tiệm cận xiên là \( y = x + 1 \), ta cần \(\frac{a}{m} = 1\) và \(k = 1\).
Kết luận: Mệnh đề c đúng.
d) Đồ thị hàm số có điểm cực tiểu là \((-3; -4)\).
- Quan sát đồ thị, tại \( x = -3 \), hàm số đạt giá trị cực tiểu là \(-4\).
Kết luận: Mệnh đề d đúng.
Tóm lại, tất cả các mệnh đề a, b, c, d đều đúng.
Câu 9:
Để xét tính đúng sai của các mệnh đề, ta cần phân tích hàm số \( y = \frac{ax^2 + bx + c}{mx + n} \).
a) Tiệm cận đứng của đồ thị hàm số là \( x = 1 \)
Tiệm cận đứng xảy ra khi mẫu số bằng 0 và tử số khác 0. Do đó, ta cần giải phương trình:
\[ mx + n = 0 \]
Giả sử \( x = 1 \) là tiệm cận đứng, ta có:
\[ m \cdot 1 + n = 0 \Rightarrow m + n = 0 \]
Vậy mệnh đề a) đúng nếu \( m + n = 0 \).
b) Tiệm cận xiên của đồ thị hàm số là \( y = x \)
Tiệm cận xiên có dạng \( y = ax + b \) khi bậc của tử số lớn hơn bậc của mẫu số. Ở đây, bậc của tử số là 2 và bậc của mẫu số là 1, nên có tiệm cận xiên.
Để tìm tiệm cận xiên, ta thực hiện phép chia:
\[ \frac{ax^2 + bx + c}{mx + n} = ax + \frac{(b - an)x + c}{mx + n} \]
Nếu tiệm cận xiên là \( y = x \), thì \( a = 1 \).
Vậy mệnh đề b) đúng nếu \( a = 1 \).
c) Điểm \( I(1;1) \) là tâm đối xứng của đồ thị hàm số
Điểm \( I(x_0, y_0) \) là tâm đối xứng của đồ thị hàm số nếu:
\[ f(x_0 + h) + f(x_0 - h) = 2y_0 \]
Thay \( x_0 = 1 \) và \( y_0 = 1 \) vào, ta cần kiểm tra:
\[ f(1 + h) + f(1 - h) = 2 \]
Nếu điều này đúng, thì mệnh đề c) đúng.
d) Điểm cực đại của đồ thị hàm số là \( (1;2) \)
Điểm cực đại xảy ra khi đạo hàm của hàm số bằng 0 và đổi dấu từ dương sang âm. Đạo hàm của hàm số là:
\[ y' = \frac{(2ax + b)(mx + n) - (ax^2 + bx + c)m}{(mx + n)^2} \]
Giải phương trình \( y' = 0 \) để tìm điểm cực đại. Nếu \( x = 1 \) và \( y(1) = 2 \), thì mệnh đề d) đúng.
Kết luận
- Mệnh đề a) đúng nếu \( m + n = 0 \).
- Mệnh đề b) đúng nếu \( a = 1 \).
- Mệnh đề c) cần kiểm tra điều kiện đối xứng.
- Mệnh đề d) cần kiểm tra điều kiện cực đại.
Câu 10:
Để xét tính đúng sai của các mệnh đề, ta cần phân tích đồ thị và hàm số đã cho.
Hàm số có dạng \( y = \frac{ax^2 + bx + c}{mx + n} \).
Điều kiện xác định (ĐKXĐ)
Hàm số xác định khi \( mx + n \neq 0 \). Từ đồ thị, ta thấy có tiệm cận đứng tại \( x = 1 \), do đó \( mx + n = 0 \) khi \( x = 1 \). Vậy \( m \cdot 1 + n = 0 \) hay \( m + n = 0 \).
Xét các mệnh đề:
a) Hàm số nghịch biến trên từng khoảng \((-1;1)\) và \((1;3)\).
- Từ đồ thị, ta thấy hàm số giảm trên các khoảng \((-1;1)\) và \((1;3)\). Do đó, mệnh đề này đúng.
b) Đồ thị hàm số có điểm cực tiểu là \((3;7)\).
- Từ đồ thị, tại \( x = 3 \), hàm số có giá trị \( y = 7 \) và đây là điểm cực tiểu. Do đó, mệnh đề này đúng.
c) Đồ thị hàm số có tiệm cận đứng là đường thẳng \( x = -1 \).
- Từ đồ thị, tiệm cận đứng là \( x = 1 \), không phải \( x = -1 \). Do đó, mệnh đề này sai.
d) Đồ thị hàm số có điểm cực đại là \((-1;-1)\).
- Từ đồ thị, tại \( x = -1 \), hàm số có giá trị \( y = -1 \) và đây là điểm cực đại. Do đó, mệnh đề này đúng.
Kết luận:
- Mệnh đề a: Đúng.
- Mệnh đề b: Đúng.
- Mệnh đề c: Sai.
- Mệnh đề d: Đúng.
Câu 11:
Để giải quyết các yêu cầu của bài toán, ta cần phân tích từng phần một cách chi tiết.
a) Đồ thị (C) có tiệm cận xiên là đường thẳng \( y = x + 1 \).
Để tìm tiệm cận xiên của hàm số \( y = \frac{x^2 - x - 1}{x - 2} \), ta thực hiện phép chia đa thức:
1. Chia tử số \( x^2 - x - 1 \) cho mẫu số \( x - 2 \):
\[
\begin{array}{r|l}
x - 2 & x^2 - x - 1 \\
\hline
x & x^2 - 2x \\
\hline
& x + 1 \\
\end{array}
\]
Kết quả phép chia là \( x + 1 \) với số dư là \( 1 \).
2. Do đó, ta có:
\[
y = x + 1 + \frac{1}{x-2}
\]
Khi \( x \to \infty \) hoặc \( x \to -\infty \), \( \frac{1}{x-2} \to 0 \), do đó tiệm cận xiên là \( y = x + 1 \).
Kết luận: Đúng, đồ thị (C) có tiệm cận xiên là đường thẳng \( y = x + 1 \).
b) Hàm số có giá trị nhỏ nhất trên khoảng \( (2;+\infty) \) là 5.
Để tìm giá trị nhỏ nhất của hàm số trên khoảng \( (2;+\infty) \), ta xét đạo hàm của hàm số:
1. Đạo hàm của hàm số \( y = \frac{x^2 - x - 1}{x - 2} \) là:
\[
y' = \frac{(2x - 1)(x - 2) - (x^2 - x - 1)}{(x - 2)^2}
\]
\[
= \frac{2x^2 - 4x - x^2 + x + 2x - 4 - x^2 + x + 1}{(x - 2)^2}
\]
\[
= \frac{x^2 - 2x - 3}{(x - 2)^2}
\]
2. Tìm nghiệm của \( y' = 0 \):
\[
x^2 - 2x - 3 = 0 \Rightarrow (x - 3)(x + 1) = 0
\]
\[
\Rightarrow x = 3 \text{ hoặc } x = -1
\]
Trên khoảng \( (2;+\infty) \), chỉ có \( x = 3 \).
3. Xét dấu của \( y' \) trên khoảng \( (2; 3) \) và \( (3; +\infty) \):
- Trên khoảng \( (2; 3) \), chọn \( x = 2.5 \), ta có \( y'(2.5) < 0 \).
- Trên khoảng \( (3; +\infty) \), chọn \( x = 4 \), ta có \( y'(4) > 0 \).
Vậy hàm số đạt cực tiểu tại \( x = 3 \).
4. Tính giá trị hàm số tại \( x = 3 \):
\[
y(3) = \frac{3^2 - 3 - 1}{3 - 2} = \frac{9 - 3 - 1}{1} = 5
\]
Kết luận: Đúng, hàm số có giá trị nhỏ nhất trên khoảng \( (2;+\infty) \) là 5, đạt được khi \( x = 3 \).
c) Đồ thị (C) có hai điểm cực trị nằm về hai phía đối với trục Oy.
Từ phần b), ta đã tìm được điểm cực trị \( x = 3 \). Điểm cực trị còn lại là \( x = -1 \).
- Tại \( x = -1 \), tính giá trị hàm số:
\[
y(-1) = \frac{(-1)^2 - (-1) - 1}{-1 - 2} = \frac{1 + 1 - 1}{-3} = -\frac{1}{3}
\]
- Tại \( x = 3 \), giá trị hàm số là 5.
Hai điểm cực trị là \( (-1, -\frac{1}{3}) \) và \( (3, 5) \), nằm về hai phía của trục Oy.
Kết luận: Đúng, đồ thị (C) có hai điểm cực trị nằm về hai phía đối với trục Oy.
d) Hàm số nghịch biến trên khoảng \( (2;3) \).
Từ phần b), ta đã xét dấu của \( y' \) trên khoảng \( (2; 3) \):
- Trên khoảng \( (2; 3) \), \( y'(x) < 0 \).
Kết luận: Đúng, hàm số nghịch biến trên khoảng \( (2;3) \).
Tóm lại, tất cả các khẳng định a), b), c), d) đều đúng.
Câu 12:
Để giải quyết các khẳng định về hàm số \( y = f(x) = \frac{x^2 + x - 1}{x - 1} \), chúng ta sẽ kiểm tra từng phần một cách chi tiết.
Khẳng định a) Đạo hàm \( f'(x) = \frac{x(x-2)}{(x-1)^2} \) với \( x \neq 1 \)
Đầu tiên, chúng ta tính đạo hàm của \( f(x) \):
\[ f(x) = \frac{x^2 + x - 1}{x - 1} \]
Sử dụng quy tắc thương để tính đạo hàm:
\[ f'(x) = \frac{(2x + 1)(x - 1) - (x^2 + x - 1)}{(x - 1)^2} \]
\[ = \frac{2x^2 + x - 2x - 1 - x^2 - x + 1}{(x - 1)^2} \]
\[ = \frac{x^2 - 2x}{(x - 1)^2} \]
\[ = \frac{x(x - 2)}{(x - 1)^2} \]
Vậy khẳng định a) đúng.
Khẳng định b) Đường thẳng \( y = x - 2 \) là tiệm cận xiên của đồ thị hàm số
Để kiểm tra tiệm cận xiên, chúng ta cần tìm giới hạn của \( f(x) - (x - 2) \) khi \( x \to \infty \):
\[ f(x) - (x - 2) = \frac{x^2 + x - 1}{x - 1} - (x - 2) \]
\[ = \frac{x^2 + x - 1 - (x - 1)(x - 2)}{x - 1} \]
\[ = \frac{x^2 + x - 1 - (x^2 - 3x + 2)}{x - 1} \]
\[ = \frac{x^2 + x - 1 - x^2 + 3x - 2}{x - 1} \]
\[ = \frac{4x - 3}{x - 1} \]
Khi \( x \to \infty \):
\[ \lim_{x \to \infty} \frac{4x - 3}{x - 1} = 4 \]
Vậy đường thẳng \( y = x - 2 \) không phải là tiệm cận xiên của đồ thị hàm số. Khẳng định b) sai.
Khẳng định c) Hàm số có giá trị cực đại bằng 5
Để tìm giá trị cực đại, chúng ta cần tìm các điểm tới hạn bằng cách giải phương trình \( f'(x) = 0 \):
\[ \frac{x(x - 2)}{(x - 1)^2} = 0 \]
\[ x(x - 2) = 0 \]
\[ x = 0 \text{ hoặc } x = 2 \]
Kiểm tra giá trị của \( f(x) \) tại các điểm này:
\[ f(0) = \frac{0^2 + 0 - 1}{0 - 1} = 1 \]
\[ f(2) = \frac{2^2 + 2 - 1}{2 - 1} = \frac{4 + 2 - 1}{1} = 5 \]
Vậy hàm số có giá trị cực đại bằng 5 tại \( x = 2 \). Khẳng định c) đúng.
Khẳng định d) Giá trị lớn nhất của hàm số trên khoảng \( (-1; 1) \) bằng 1
Trên khoảng \( (-1; 1) \), chúng ta cần kiểm tra giá trị của \( f(x) \) tại các điểm biên và các điểm tới hạn trong khoảng này:
\[ f(-1) = \frac{(-1)^2 + (-1) - 1}{-1 - 1} = \frac{1 - 1 - 1}{-2} = \frac{-1}{-2} = \frac{1}{2} \]
\[ f(0) = 1 \]
Vậy giá trị lớn nhất của hàm số trên khoảng \( (-1; 1) \) là 1. Khẳng định d) đúng.
Kết luận
Khẳng định a) đúng.
Khẳng định b) sai.
Khẳng định c) đúng.
Khẳng định d) đúng.
Câu 13:
Để giải quyết các câu hỏi liên quan đến hàm số \( y = f(x) = \frac{x^2 + 3x}{x-1} \), chúng ta cần thực hiện các bước sau:
Điều kiện xác định (ĐKXĐ)
Hàm số xác định khi mẫu số khác 0, tức là \( x - 1 \neq 0 \). Do đó, điều kiện xác định là \( x \neq 1 \).
a) Hàm số \( y = f(x) \) đồng biến trên khoảng \((- \infty; 1)\).
Để kiểm tra tính đồng biến của hàm số trên khoảng \((- \infty; 1)\), ta cần tính đạo hàm của hàm số.
Hàm số có dạng phân thức, nên ta sử dụng quy tắc đạo hàm của phân thức:
\[
f'(x) = \frac{(2x + 3)(x - 1) - (x^2 + 3x)(1)}{(x-1)^2}
\]
Tính toán tử số:
\[
(2x + 3)(x - 1) = 2x^2 - 2x + 3x - 3 = 2x^2 + x - 3
\]
\[
(x^2 + 3x)(1) = x^2 + 3x
\]
Do đó, tử số của đạo hàm là:
\[
2x^2 + x - 3 - (x^2 + 3x) = x^2 - 2x - 3
\]
Vậy đạo hàm là:
\[
f'(x) = \frac{x^2 - 2x - 3}{(x-1)^2}
\]
Xét dấu của \( f'(x) \) trên khoảng \((- \infty; 1)\):
- Phân tích \( x^2 - 2x - 3 = (x-3)(x+1) \).
Trên khoảng \((- \infty; 1)\), xét dấu của \( (x-3)(x+1) \):
- \( x+1 < 0 \) khi \( x < -1 \).
- \( x-3 < 0 \) khi \( x < 3 \).
Do đó, trên khoảng \((- \infty; 1)\), \( (x-3)(x+1) < 0 \) khi \( x \in (-1, 1) \).
Vì \( (x-1)^2 > 0 \) với mọi \( x \neq 1 \), nên \( f'(x) < 0 \) trên khoảng \((-1, 1)\).
Kết luận: Hàm số không đồng biến trên khoảng \((- \infty; 1)\).
b) Giá trị cực đại của hàm số \( y = f(x) \) bằng 1.
Để tìm cực trị, ta giải phương trình \( f'(x) = 0 \):
\[
x^2 - 2x - 3 = 0
\]
Giải phương trình bậc hai:
\[
x = \frac{2 \pm \sqrt{4 + 12}}{2} = \frac{2 \pm \sqrt{16}}{2} = \frac{2 \pm 4}{2}
\]
\[
x = 3 \quad \text{hoặc} \quad x = -1
\]
Xét dấu của \( f'(x) \) quanh các điểm này:
- \( f'(x) \) đổi dấu từ âm sang dương tại \( x = -1 \) (cực tiểu).
- \( f'(x) \) đổi dấu từ dương sang âm tại \( x = 3 \) (cực đại).
Tính \( f(3) \):
\[
f(3) = \frac{3^2 + 3 \times 3}{3 - 1} = \frac{9 + 9}{2} = 9
\]
Kết luận: Giá trị cực đại của hàm số là 9, không phải 1.
c) Hàm số \( y = f(x) \) có 3 điểm cực trị.
Hàm số chỉ có 2 điểm cực trị tại \( x = -1 \) và \( x = 3 \). Kết luận này là sai.
d) Đồ thị hàm số có tiệm cận xiên tạo với 2 trục tọa độ một tam giác có diện tích bằng 8.
Tìm tiệm cận xiên:
\[
y = \frac{x^2 + 3x}{x-1} = x + 4 + \frac{4}{x-1}
\]
Tiệm cận xiên: \( y = x + 4 \).
Giao điểm với trục hoành (\( y = 0 \)):
\[
x + 4 = 0 \Rightarrow x = -4
\]
Giao điểm với trục tung (\( x = 0 \)):
\[
y = 4
\]
Tam giác có đỉnh tại \((-4, 0)\), \((0, 4)\), và gốc tọa độ \((0, 0)\).
Diện tích tam giác:
\[
S = \frac{1}{2} \times \text{đáy} \times \text{chiều cao} = \frac{1}{2} \times 4 \times 4 = 8
\]
Kết luận: Đúng, diện tích tam giác bằng 8.
Tóm lại, chỉ có câu d) là đúng.
Câu 14:
Để tìm tập xác định của hàm số \( y = \frac{x^2 - x + 1}{x - 1} \), chúng ta cần đảm bảo rằng mẫu số khác 0 vì chia cho 0 là không xác định.
Bước 1: Xác định điều kiện cho mẫu số:
\[ x - 1 \neq 0 \]
Bước 2: Giải bất phương trình trên:
\[ x \neq 1 \]
Bước 3: Kết luận tập xác định:
Tập xác định của hàm số là tất cả các số thực ngoại trừ 1, tức là:
\[ D = \mathbb{R} \setminus \{1\} \]
Do đó, tập xác định của hàm số \( y = \frac{x^2 - x + 1}{x - 1} \) là:
\[ \boxed{\mathbb{R} \setminus \{1\}} \]