Thay $x=2,y=1$ vào hệ phương trình đã cho ta được:
$\left\{\begin{matrix} 2a+b=3 & \\ 4a-3b=1 & \end{matrix}\right.$
Nhân phương trình thứ nhất với 2 rồi trừ vế theo vế cho phương trình thứ hai ta được:
$5b=5$
suy ra $b=1$
Thay $b=1$ vào phương trình thứ nhất ta được $a=1$
Vậy $a=1,b=1$
Bài IV:
1) Tính góc dốc và kiểm tra tiêu chuẩn:
a) Để tính góc dốc \(\alpha\), ta sử dụng công thức:
\[
\sin \alpha = \frac{h}{a}
\]
Với \(h = 0,4\) m và \(a = 4\) m, ta có:
\[
\sin \alpha = \frac{0,4}{4} = 0,1
\]
Suy ra \(\alpha = \arcsin(0,1)\).
b) Để kiểm tra tiêu chuẩn, ta cần so sánh \(\alpha\) với 6 độ. Tính \(\alpha\) bằng máy tính:
\[
\alpha \approx 5,74^\circ
\]
Vì \(5,74^\circ < 6^\circ\), nên góc dốc này đúng tiêu chuẩn cho người đi xe lăn.
2) Tam giác vuông và các tính chất:
a) Trong tam giác vuông \(ABC\) vuông tại \(A\), ta có:
- Sử dụng định lý Pythagore:
\[
BC^2 = AB^2 + AC^2 \Rightarrow 5^2 = 3^2 + AC^2 \Rightarrow 25 = 9 + AC^2 \Rightarrow AC^2 = 16 \Rightarrow AC = 4 \, \text{cm}
\]
- Đường cao \(AH\) trong tam giác vuông:
\[
AH = \frac{AB \times AC}{BC} = \frac{3 \times 4}{5} = \frac{12}{5} = 2,4 \, \text{cm}
\]
- Góc \(B\):
\[
\cos B = \frac{AB}{BC} = \frac{3}{5} \Rightarrow B = \arccos\left(\frac{3}{5}\right) \approx 53^\circ 8'
\]
b) Chứng minh tứ giác \(ADHE\) là hình chữ nhật:
- \(AD \perp AB\) và \(AE \perp AC\) nên \(AD \parallel HE\) và \(AE \parallel DH\).
- \(ADHE\) có các cặp cạnh đối song song và bằng nhau nên là hình chữ nhật.
Chứng minh \(\Delta ABC\) đồng dạng với \(\Delta ADE\):
- \(\angle A = \angle A\) (chung)
- \(\angle DAE = \angle BAC\) (cùng vuông)
Suy ra \(\Delta ABC \sim \Delta ADE\).
c) Chứng minh \(M\) là trung điểm của \(BC\):
- \(AI \perp DE\) và \(AI\) cắt \(BC\) tại \(M\).
- Do \(ADHE\) là hình chữ nhật, \(AI\) là đường trung bình của hình chữ nhật, nên \(M\) là trung điểm của \(BC\).
Bài V:
Gọi khối lượng riêng của chất lỏng loại I là x (kg/m³, điều kiện: x > 200).
Khối lượng riêng của chất lỏng loại II là x - 200 (kg/m³).
Khối lượng của hỗn hợp là:
\[ 4 + 3 = 7 \text{ (kg)} \]
Thể tích của hỗn hợp là:
\[ \frac{7}{700} = 0,01 \text{ (m}^3) \]
Thể tích của chất lỏng loại I là:
\[ \frac{4}{x} \text{ (m}^3) \]
Thể tích của chất lỏng loại II là:
\[ \frac{3}{x - 200} \text{ (m}^3) \]
Theo đề bài, tổng thể tích của hỗn hợp là 0,01 m³, ta có phương trình:
\[ \frac{4}{x} + \frac{3}{x - 200} = 0,01 \]
Nhân cả hai vế với \( x(x - 200) \):
\[ 4(x - 200) + 3x = 0,01x(x - 200) \]
\[ 4x - 800 + 3x = 0,01x^2 - 2x \]
\[ 7x - 800 = 0,01x^2 - 2x \]
\[ 0,01x^2 - 9x + 800 = 0 \]
Nhân cả hai vế với 100 để đơn giản hóa:
\[ x^2 - 900x + 80000 = 0 \]
Giải phương trình bậc hai này bằng công thức nghiệm:
\[ x = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a} \]
với \( a = 1 \), \( b = -900 \), \( c = 80000 \).
Tính biệt thức:
\[ \Delta = (-900)^2 - 4 \cdot 1 \cdot 80000 = 810000 - 320000 = 490000 \]
Căn bậc hai của biệt thức:
\[ \sqrt{\Delta} = \sqrt{490000} = 700 \]
Giá trị của x:
\[ x = \frac{900 \pm 700}{2} \]
Ta có hai nghiệm:
\[ x_1 = \frac{900 + 700}{2} = 800 \]
\[ x_2 = \frac{900 - 700}{2} = 100 \]
Do điều kiện \( x > 200 \), nên chỉ lấy nghiệm \( x = 800 \).
Khối lượng riêng của chất lỏng loại I là 800 kg/m³.
Khối lượng riêng của chất lỏng loại II là:
\[ 800 - 200 = 600 \text{ (kg/m}^3) \]
Đáp số: Khối lượng riêng của chất lỏng loại I là 800 kg/m³, của chất lỏng loại II là 600 kg/m³.