Ví dụ 1:
Để xác định các số -7, 0,6, -1,2, và \(1\frac{4}{5}\) có phải là số hữu tỉ hay không, ta cần xem xét xem chúng có thể được biểu diễn dưới dạng phân số hay không.
1. Số -7:
- Số nguyên -7 có thể được viết dưới dạng phân số \(-7 = \frac{-7}{1}\).
- Do đó, -7 là số hữu tỉ.
2. Số 0,6:
- Số thập phân 0,6 có thể được viết dưới dạng phân số \(\frac{6}{10}\), và rút gọn thành \(\frac{3}{5}\).
- Do đó, 0,6 là số hữu tỉ.
3. Số -1,2:
- Số thập phân -1,2 có thể được viết dưới dạng phân số \(\frac{-12}{10}\), và rút gọn thành \(\frac{-6}{5}\).
- Do đó, -1,2 là số hữu tỉ.
4. Số \(1\frac{4}{5}\):
- Hỗn số \(1\frac{4}{5}\) có thể được viết dưới dạng phân số \(\frac{9}{5}\).
- Do đó, \(1\frac{4}{5}\) là số hữu tỉ.
Kết luận: Tất cả các số -7, 0,6, -1,2, và \(1\frac{4}{5}\) đều là số hữu tỉ vì chúng có thể được biểu diễn dưới dạng phân số.
Luyện tập 1:
1. Số 8:
- Số nguyên 8 có thể được viết dưới dạng phân số \(\frac{8}{1}\).
- Số đối của 8 là -8.
2. Số -3,3:
- Số thập phân -3,3 có thể được viết dưới dạng phân số \(\frac{-33}{10}\).
- Số đối của -3,3 là 3,3.
3. Số \(\frac{2}{3}\):
- Đây đã là một phân số.
- Số đối của \(\frac{2}{3}\) là \(-\frac{2}{3}\).
Nhận xét: Các số thập phân, số nguyên, và hỗn số đều có thể được biểu diễn dưới dạng phân số, do đó chúng đều là số hữu tỉ. Số đối của một số hữu tỉ là số có giá trị tuyệt đối bằng nhau nhưng dấu ngược lại.