Câu 5:
Để tìm tiệm cận ngang của đồ thị hàm số \( y = \frac{x-2}{x+1} \), chúng ta cần xét giới hạn của hàm số khi \( x \) tiến đến \( +\infty \) và \( -\infty \).
1. Xét giới hạn của hàm số khi \( x \to +\infty \):
\[
\lim_{x \to +\infty} \frac{x-2}{x+1}
\]
Ta chia cả tử số và mẫu số cho \( x \):
\[
\lim_{x \to +\infty} \frac{\frac{x-2}{x}}{\frac{x+1}{x}} = \lim_{x \to +\infty} \frac{1 - \frac{2}{x}}{1 + \frac{1}{x}}
\]
Khi \( x \to +\infty \), các hạng tử \( \frac{2}{x} \) và \( \frac{1}{x} \) đều tiến về 0:
\[
\lim_{x \to +\infty} \frac{1 - 0}{1 + 0} = 1
\]
2. Xét giới hạn của hàm số khi \( x \to -\infty \):
\[
\lim_{x \to -\infty} \frac{x-2}{x+1}
\]
Tương tự như trên, ta chia cả tử số và mẫu số cho \( x \):
\[
\lim_{x \to -\infty} \frac{\frac{x-2}{x}}{\frac{x+1}{x}} = \lim_{x \to -\infty} \frac{1 - \frac{2}{x}}{1 + \frac{1}{x}}
\]
Khi \( x \to -\infty \), các hạng tử \( \frac{2}{x} \) và \( \frac{1}{x} \) đều tiến về 0:
\[
\lim_{x \to -\infty} \frac{1 - 0}{1 + 0} = 1
\]
Vậy, tiệm cận ngang của đồ thị hàm số \( y = \frac{x-2}{x+1} \) là \( y = 1 \).
Đáp án đúng là: \( B. ~ y = 1 \).
Câu 6:
Để tìm tiệm cận ngang của đồ thị hàm số \( y = \frac{4x + 1}{x - 1} \), chúng ta cần xét giới hạn của hàm số khi \( x \to \pm\infty \).
1. Xét giới hạn của hàm số khi \( x \to \infty \):
\[
\lim_{x \to \infty} \frac{4x + 1}{x - 1}
\]
Ta chia cả tử số và mẫu số cho \( x \):
\[
\lim_{x \to \infty} \frac{4 + \frac{1}{x}}{1 - \frac{1}{x}}
\]
Khi \( x \to \infty \), các hạng tử \(\frac{1}{x}\) sẽ tiến về 0:
\[
\lim_{x \to \infty} \frac{4 + 0}{1 - 0} = \frac{4}{1} = 4
\]
2. Xét giới hạn của hàm số khi \( x \to -\infty \):
\[
\lim_{x \to -\infty} \frac{4x + 1}{x - 1}
\]
Tương tự như trên, ta chia cả tử số và mẫu số cho \( x \):
\[
\lim_{x \to -\infty} \frac{4 + \frac{1}{x}}{1 - \frac{1}{x}}
\]
Khi \( x \to -\infty \), các hạng tử \(\frac{1}{x}\) cũng sẽ tiến về 0:
\[
\lim_{x \to -\infty} \frac{4 + 0}{1 - 0} = \frac{4}{1} = 4
\]
Vậy, tiệm cận ngang của đồ thị hàm số \( y = \frac{4x + 1}{x - 1} \) là \( y = 4 \).
Đáp án đúng là: \( B.~y=4 \).
Câu 7:
Để giải quyết bài toán này, ta cần xác định số đường tiệm cận đứng và ngang của đồ thị hàm số \( y = f(x) \).
1. Tiệm cận đứng
Tiệm cận đứng xuất hiện khi hàm số có giới hạn vô cùng tại một điểm nào đó. Dựa vào bảng biến thiên:
- Tại \( x = -1 \), hàm số có giới hạn \( y \to +\infty \) khi \( x \to -1^- \) và \( y \to 0 \) khi \( x \to -1^+ \). Điều này cho thấy có một tiệm cận đứng tại \( x = -1 \).
- Tại \( x = 1 \), hàm số có giới hạn \( y \to 0 \) khi \( x \to 1^- \) và \( y \to -2 \) khi \( x \to 1^+ \). Điều này không tạo ra tiệm cận đứng vì không có giới hạn vô cùng.
Vậy, chỉ có một tiệm cận đứng tại \( x = -1 \).
2. Tiệm cận ngang
Tiệm cận ngang xuất hiện khi hàm số có giới hạn hữu hạn khi \( x \to \pm\infty \).
- Khi \( x \to -\infty \), \( y \to 2 \). Do đó, có một tiệm cận ngang \( y = 2 \).
- Khi \( x \to +\infty \), \( y \to -2 \). Do đó, có một tiệm cận ngang \( y = -2 \).
Vậy, có hai tiệm cận ngang: \( y = 2 \) và \( y = -2 \).
Kết luận
Tổng số đường tiệm cận đứng và ngang là \( 1 + 2 = 3 \).
Đáp án đúng là C. 3.
Câu 8:
Để xác định tổng số tiệm cận đứng và tiệm cận ngang của đồ thị hàm số \( y = f(x) \), ta cần quan sát đồ thị và làm theo các bước sau:
1. Tiệm cận đứng:
- Tiệm cận đứng xuất hiện khi đồ thị hàm số có xu hướng tiến tới vô cực khi \( x \) tiến tới một giá trị nào đó.
- Quan sát đồ thị, ta thấy có hai đường thẳng đứng tại \( x = -1 \) và \( x = 1 \). Đây là các tiệm cận đứng.
2. Tiệm cận ngang:
- Tiệm cận ngang xuất hiện khi \( y \) tiến tới một giá trị hữu hạn khi \( x \) tiến tới vô cực.
- Quan sát đồ thị, ta thấy có một đường thẳng ngang tại \( y = 0 \). Đây là tiệm cận ngang.
3. Tổng số tiệm cận:
- Có 2 tiệm cận đứng và 1 tiệm cận ngang.
Vậy, tổng số tiệm cận đứng và tiệm cận ngang của đồ thị hàm số là \( 2 + 1 = 3 \).
Đáp án: B. 3.
Câu 9:
Để tìm tiệm cận ngang của đồ thị hàm số \( y = \frac{x-2}{x+1} \), chúng ta cần xét giới hạn của hàm số khi \( x \) tiến đến \( +\infty \) và \( -\infty \).
1. Xét giới hạn của hàm số khi \( x \to +\infty \):
\[
\lim_{x \to +\infty} \frac{x-2}{x+1}
\]
Ta chia cả tử số và mẫu số cho \( x \):
\[
\lim_{x \to +\infty} \frac{\frac{x-2}{x}}{\frac{x+1}{x}} = \lim_{x \to +\infty} \frac{1 - \frac{2}{x}}{1 + \frac{1}{x}}
\]
Khi \( x \to +\infty \), các hạng tử \( \frac{2}{x} \) và \( \frac{1}{x} \) đều tiến về 0:
\[
\lim_{x \to +\infty} \frac{1 - 0}{1 + 0} = \frac{1}{1} = 1
\]
2. Xét giới hạn của hàm số khi \( x \to -\infty \):
\[
\lim_{x \to -\infty} \frac{x-2}{x+1}
\]
Tương tự như trên, ta chia cả tử số và mẫu số cho \( x \):
\[
\lim_{x \to -\infty} \frac{\frac{x-2}{x}}{\frac{x+1}{x}} = \lim_{x \to -\infty} \frac{1 - \frac{2}{x}}{1 + \frac{1}{x}}
\]
Khi \( x \to -\infty \), các hạng tử \( \frac{2}{x} \) và \( \frac{1}{x} \) đều tiến về 0:
\[
\lim_{x \to -\infty} \frac{1 - 0}{1 + 0} = \frac{1}{1} = 1
\]
Vậy, tiệm cận ngang của đồ thị hàm số \( y = \frac{x-2}{x+1} \) là \( y = 1 \).
Đáp án đúng là: \( A.~y=1 \).
Câu 10:
Để tìm tiệm cận đứng của đồ thị hàm số \( y = \frac{2x + 2024}{x - 1} \), ta cần xác định giá trị của \( x \) làm cho mẫu số bằng 0 vì tiệm cận đứng xảy ra khi mẫu số bằng 0 và tử số khác 0.
1. Xác định mẫu số:
Mẫu số của hàm số là \( x - 1 \).
2. Giải phương trình \( x - 1 = 0 \):
\[
x - 1 = 0 \implies x = 1
\]
3. Kiểm tra tử số tại \( x = 1 \):
Tử số của hàm số là \( 2x + 2024 \). Thay \( x = 1 \) vào tử số:
\[
2(1) + 2024 = 2 + 2024 = 2026 \neq 0
\]
Vì tử số khác 0 khi \( x = 1 \), nên \( x = 1 \) là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số.
Do đó, đáp án đúng là:
\[ C.~x=1 \]
Câu 11:
Để tìm tiệm cận xiên của đồ thị hàm số \( y = f(x) = x + 2 + \frac{3}{2x + 1} \), chúng ta cần thực hiện các bước sau:
1. Xác định dạng tiệm cận xiên:
Tiệm cận xiên của một hàm số \( y = f(x) \) có dạng \( y = ax + b \).
2. Tìm hệ số \( a \):
Hệ số \( a \) được tìm bằng cách tính giới hạn:
\[
a = \lim_{x \to \infty} \frac{f(x)}{x}
\]
Thay \( f(x) = x + 2 + \frac{3}{2x + 1} \) vào công thức trên:
\[
a = \lim_{x \to \infty} \frac{x + 2 + \frac{3}{2x + 1}}{x}
\]
Chia cả tử số và mẫu số cho \( x \):
\[
a = \lim_{x \to \infty} \left( 1 + \frac{2}{x} + \frac{3}{x(2x + 1)} \right)
\]
Khi \( x \to \infty \), các hạng tử \(\frac{2}{x}\) và \(\frac{3}{x(2x + 1)}\) đều tiến về 0:
\[
a = 1 + 0 + 0 = 1
\]
3. Tìm hệ số \( b \):
Hệ số \( b \) được tìm bằng cách tính giới hạn:
\[
b = \lim_{x \to \infty} (f(x) - ax)
\]
Thay \( f(x) = x + 2 + \frac{3}{2x + 1} \) và \( a = 1 \) vào công thức trên:
\[
b = \lim_{x \to \infty} \left( x + 2 + \frac{3}{2x + 1} - x \right)
\]
Đơn giản hóa biểu thức:
\[
b = \lim_{x \to \infty} \left( 2 + \frac{3}{2x + 1} \right)
\]
Khi \( x \to \infty \), hạng tử \(\frac{3}{2x + 1}\) tiến về 0:
\[
b = 2 + 0 = 2
\]
4. Kết luận:
Tiệm cận xiên của đồ thị hàm số \( y = x + 2 + \frac{3}{2x + 1} \) là đường thẳng có phương trình:
\[
y = x + 2
\]
Do đó, đáp án đúng là:
\[
\boxed{D.~y = x + 2}
\]
Câu 12:
Để tìm tiệm cận xiên của đồ thị hàm số \( y = \frac{x^2 - 16}{x + 5} \), ta thực hiện các bước sau:
1. Phân tích hàm số:
Hàm số đã cho là \( y = \frac{x^2 - 16}{x + 5} \).
2. Chia đa thức:
Ta chia \( x^2 - 16 \) cho \( x + 5 \):
\[
\begin{array}{r|rr}
& x - 5 \\
\hline
x + 5 & x^2 + 0x - 16 \\
& -(x^2 + 5x) \\
\hline
& -5x - 16 \\
& -(-5x - 25) \\
\hline
& 9 \\
\end{array}
\]
Kết quả của phép chia là:
\[
\frac{x^2 - 16}{x + 5} = x - 5 + \frac{9}{x + 5}
\]
3. Xác định tiệm cận xiên:
Tiệm cận xiên của hàm số \( y = \frac{x^2 - 16}{x + 5} \) là phần đa thức bậc cao nhất trong kết quả của phép chia, tức là \( x - 5 \).
4. Kết luận:
Tiệm cận xiên của đồ thị hàm số \( y = \frac{x^2 - 16}{x + 5} \) là \( y = x - 5 \).
Do đó, đáp án đúng là:
\[
\boxed{C.~y = x - 5}
\]