Giúp tôi bài này vs

$A.~\{1;2;3;5\}$ $B.~\{1;2;3;4;6;9\}$ $C.~\{6;9\}$ $D.~\emptyset$ Câu 42: Cho các tập hợp $A
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Hoàng Bảo Anh
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

3 giờ trước

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 42: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ lần lượt tìm các phần tử của các tập hợp $A$ và $B$, sau đó kiểm tra các khẳng định trong đề bài. 1. Tìm các phần tử của tập hợp $A$: Tập hợp $A$ được xác định bởi phương trình $x^2 - 7x + 6 = 0$. Giải phương trình này: \[ x^2 - 7x + 6 = 0 \] Ta có thể phân tích đa thức thành nhân tử: \[ (x - 1)(x - 6) = 0 \] Từ đó suy ra: \[ x = 1 \quad \text{hoặc} \quad x = 6 \] Vậy $A = \{1, 6\}$. 2. Tìm các phần tử của tập hợp $B$: Tập hợp $B$ được xác định bởi điều kiện $|x| < 4$ và $x \in \mathbb{N}$. Các số tự nhiên thỏa mãn điều kiện này là: \[ B = \{0, 1, 2, 3\} \] 3. Kiểm tra các khẳng định: - Khẳng định A: $A \cup B = A$ \[ A \cup B = \{1, 6\} \cup \{0, 1, 2, 3\} = \{0, 1, 2, 3, 6\} \] Rõ ràng $A \cup B \neq A$, vì vậy khẳng định A sai. - Khẳng định B: $A \cap B = A \cup B$ \[ A \cap B = \{1, 6\} \cap \{0, 1, 2, 3\} = \{1\} \] \[ A \cup B = \{0, 1, 2, 3, 6\} \] Rõ ràng $A \cap B \neq A \cup B$, vì vậy khẳng định B sai. - Khẳng định C: $A \setminus B \subset A$ \[ A \setminus B = \{1, 6\} \setminus \{0, 1, 2, 3\} = \{6\} \] Rõ ràng $\{6\} \subset \{1, 6\}$, vì vậy khẳng định C đúng. - Khẳng định D: $B \setminus A = \emptyset$ \[ B \setminus A = \{0, 1, 2, 3\} \setminus \{1, 6\} = \{0, 2, 3\} \] Rõ ràng $B \setminus A \neq \emptyset$, vì vậy khẳng định D sai. Vậy đáp án đúng là: \[ C.~A\setminus B\subset A \] Câu 43: Để tìm tập hợp \( X \setminus Y \), chúng ta cần xác định các phần tử thuộc tập hợp \( X \) nhưng không thuộc tập hợp \( Y \). Tập hợp \( X \) là: \[ X = \{7, 2, 8, 4, 9, 12\} \] Tập hợp \( Y \) là: \[ Y = \{1, 3, 7, 4\} \] Bây giờ, chúng ta sẽ kiểm tra từng phần tử của \( X \) để xem liệu nó có thuộc \( Y \) hay không: - Phần tử 7 thuộc \( X \) nhưng cũng thuộc \( Y \), nên 7 không nằm trong \( X \setminus Y \). - Phần tử 2 thuộc \( X \) nhưng không thuộc \( Y \), nên 2 nằm trong \( X \setminus Y \). - Phần tử 8 thuộc \( X \) nhưng không thuộc \( Y \), nên 8 nằm trong \( X \setminus Y \). - Phần tử 4 thuộc \( X \) nhưng cũng thuộc \( Y \), nên 4 không nằm trong \( X \setminus Y \). - Phần tử 9 thuộc \( X \) nhưng không thuộc \( Y \), nên 9 nằm trong \( X \setminus Y \). - Phần tử 12 thuộc \( X \) nhưng không thuộc \( Y \), nên 12 nằm trong \( X \setminus Y \). Do đó, tập hợp \( X \setminus Y \) là: \[ X \setminus Y = \{2, 8, 9, 12\} \] Vậy đáp án đúng là: \[ B.~\{2;8;9;12\} \] Câu 44: Ta có: - Tập hợp \( A = \{2, 4, 6, 9\} \) - Tập hợp \( B = \{1, 2, 3, 4\} \) Tập hợp \( A \setminus B \) là tập hợp các phần tử thuộc \( A \) nhưng không thuộc \( B \). Xét từng phần tử trong tập hợp \( A \): - Phần tử 2 thuộc \( A \) và cũng thuộc \( B \), nên 2 không nằm trong \( A \setminus B \). - Phần tử 4 thuộc \( A \) và cũng thuộc \( B \), nên 4 không nằm trong \( A \setminus B \). - Phần tử 6 thuộc \( A \) nhưng không thuộc \( B \), nên 6 nằm trong \( A \setminus B \). - Phần tử 9 thuộc \( A \) nhưng không thuộc \( B \), nên 9 nằm trong \( A \setminus B \). Do đó, tập hợp \( A \setminus B \) là: \[ A \setminus B = \{6, 9\} \] Vậy đáp án đúng là: \[ C.~\{6;9\}. \] Câu 45: Ta có tập hợp A là {0; 1; 2; 3; 4} và tập hợp B là {2; 3; 4; 5; 6}. Tập hợp A \ B là tập hợp các phần tử thuộc A nhưng không thuộc B. - Phần tử 0 thuộc A nhưng không thuộc B. - Phần tử 1 thuộc A nhưng không thuộc B. - Các phần tử 2, 3, 4 thuộc cả hai tập hợp A và B. Do đó, tập hợp A \ B là {0; 1}. Vậy đáp án đúng là: B. {0; 1}. Câu 46: Tập hợp B\A là tập hợp các phần tử thuộc B nhưng không thuộc A. Ta có: - Các phần tử của B là: 2, 3, 4, 5, 6. - Các phần tử của A là: 0, 1, 2, 3, 4. Trong đó, các phần tử 2, 3, 4 thuộc cả hai tập hợp A và B, nên chúng sẽ bị loại bỏ khỏi B khi lấy hiệu B\A. Do đó, các phần tử còn lại trong B mà không thuộc A là 5 và 6. Vậy B\A = {5; 6}. Đáp án đúng là D. {5; 6}. Câu 47: Ta có: - Tập hợp A là {1; 5}. - Tập hợp B là {1; 3; 5}. Phép giao của hai tập hợp A và B, ký hiệu là \( A \cap B \), là tập hợp các phần tử chung của cả hai tập hợp này. So sánh các phần tử của A và B: - Phần tử 1 có mặt trong cả hai tập hợp. - Phần tử 5 có mặt trong cả hai tập hợp. - Phần tử 3 chỉ có mặt trong tập hợp B. Do đó, phép giao của hai tập hợp A và B là: \[ A \cap B = \{1; 5\} \] Vậy đáp án đúng là: \[ C.~A \cap B = \{1; 5\}. \] Câu 48: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ lần lượt giải quyết từng phần của đề bài. Bước 1: Tìm tập hợp A Tập hợp \( A \) được xác định bởi phương trình: \[ (2x - x^2)(2x^2 - 3x - 2) = 0 \] Phương trình này sẽ bằng 0 nếu ít nhất một trong hai nhân tử bằng 0. Giải phương trình \( 2x - x^2 = 0 \): \[ 2x - x^2 = 0 \] \[ x(2 - x) = 0 \] \[ x = 0 \quad \text{hoặc} \quad x = 2 \] Giải phương trình \( 2x^2 - 3x - 2 = 0 \): \[ 2x^2 - 3x - 2 = 0 \] Ta sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai \( ax^2 + bx + c = 0 \): \[ x = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a} \] Trong đó: \[ a = 2, \quad b = -3, \quad c = -2 \] Tính biệt thức \( \Delta \): \[ \Delta = b^2 - 4ac = (-3)^2 - 4 \cdot 2 \cdot (-2) = 9 + 16 = 25 \] Do \( \Delta > 0 \), phương trình có hai nghiệm thực: \[ x = \frac{3 \pm \sqrt{25}}{4} \] \[ x = \frac{3 \pm 5}{4} \] Vậy: \[ x = \frac{3 + 5}{4} = 2 \] \[ x = \frac{3 - 5}{4} = -\frac{1}{2} \] Do \( x \) phải là số tự nhiên (\( x \in \mathbb{N} \)), nên chỉ lấy nghiệm \( x = 2 \). Tóm lại, các nghiệm của phương trình ban đầu là: \[ x = 0 \quad \text{hoặc} \quad x = 2 \] Vì \( x \) phải là số tự nhiên (\( x \in \mathbb{N} \)), nên: \[ A = \{0, 2\} \] Bước 2: Tìm tập hợp B Tập hợp \( B \) được xác định bởi: \[ B = \{ n \in \mathbb{N}^ | 3 < n^2 < 30 \} \] Ta cần tìm các số tự nhiên \( n \) sao cho: \[ 3 < n^2 < 30 \] Kiểm tra các giá trị \( n \): - \( n = 2 \): \( 2^2 = 4 \) (thỏa mãn) - \( n = 3 \): \( 3^2 = 9 \) (thỏa mãn) - \( n = 4 \): \( 4^2 = 16 \) (thỏa mãn) - \( n = 5 \): \( 5^2 = 25 \) (thỏa mãn) - \( n = 6 \): \( 6^2 = 36 \) (không thỏa mãn) Vậy: \[ B = \{2, 3, 4, 5\} \] Bước 3: Tìm giao của A và B \[ A \cap B = \{0, 2\} \cap \{2, 3, 4, 5\} \] Giao của hai tập hợp là: \[ A \cap B = \{2\} \] Kết luận Tập hợp \( A \cap B \) là: \[ \boxed{B.~\{2\}} \] Câu 49: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng nguyên lý cộng trừ trong tập hợp. Bước 1: Xác định số học sinh giỏi ít nhất một môn. - Số học sinh giỏi môn Toán: 25 - Số học sinh giỏi môn Lý: 23 - Số học sinh giỏi cả hai môn: 14 Theo nguyên lý cộng trừ, số học sinh giỏi ít nhất một môn là: \[ 25 + 23 - 14 = 34 \] Bước 2: Cộng thêm số học sinh không giỏi môn nào cả. - Số học sinh không giỏi môn nào cả: 6 Tổng số học sinh trong lớp là: \[ 34 + 6 = 40 \] Vậy, lớp đó có 40 học sinh. Đáp án đúng là: B. 40 Câu 50: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp tập hợp và các phép toán liên quan đến tập hợp. Bước 1: Xác định tổng số học sinh trong lớp. - Tổng số học sinh trong lớp là 25 (chơi bóng đá) + 23 (chơi bóng bàn) + 6 (không chơi môn nào). Bước 2: Tính số học sinh chơi ít nhất một môn thể thao. - Số học sinh chơi ít nhất một môn thể thao là 25 + 23 - 14 (số học sinh chơi cả hai môn). Bước 3: Tính số học sinh chỉ chơi một môn thể thao. - Số học sinh chỉ chơi một môn thể thao là số học sinh chơi ít nhất một môn thể thao trừ đi số học sinh chơi cả hai môn. Cụ thể: - Tổng số học sinh trong lớp: 25 + 23 + 6 = 54. - Số học sinh chơi ít nhất một môn thể thao: 25 + 23 - 14 = 34. - Số học sinh chỉ chơi một môn thể thao: 34 - 14 = 20. Vậy số học sinh chỉ chơi một môn thể thao là 20. Đáp án đúng là: B. 20. Câu 51: Ta sẽ sử dụng phương pháp tính số phần tử của tập hợp để giải bài toán này. Gọi: - \( A \) là tập hợp các học sinh thích đá cầu. - \( B \) là tập hợp các học sinh thích đá bóng. - \( |A| \) là số phần tử của tập hợp \( A \). - \( |B| \) là số phần tử của tập hợp \( B \). - \( |A \cap B| \) là số phần tử của giao của hai tập hợp \( A \) và \( B \). Theo đề bài: - Số học sinh thích đá cầu \( |A| = 20 \). - Số học sinh thích đá bóng \( |B| = 18 \). - Số học sinh thích cả hai môn đá cầu và đá bóng \( |A \cap B| = 10 \). Số học sinh thích ít nhất một trong hai môn đá cầu hoặc đá bóng là: \[ |A \cup B| = |A| + |B| - |A \cap B| \] \[ |A \cup B| = 20 + 18 - 10 = 28 \] Tổng số học sinh trong lớp 10A là 40. Vậy số học sinh không thích đá cầu và cũng không thích đá bóng là: \[ 40 - |A \cup B| = 40 - 28 = 12 \] Đáp án đúng là: D. 12. Câu 52: Để xác định tập hợp $A=\{x\in\mathbb{R}|-3< x< 1\}$, ta cần hiểu rõ ký hiệu và ý nghĩa của các dấu ngoặc trong biểu thức. 1. Biểu thức $-3 < x < 1$ có nghĩa là $x$ là một số thực nằm giữa $-3$ và $1$, không bao gồm $-3$ và $1$. Điều này có nghĩa là $x$ lớn hơn $-3$ và nhỏ hơn $1$. 2. Ký hiệu $(-3, 1)$ là ký hiệu của một khoảng mở, nghĩa là tập hợp các số thực $x$ sao cho $-3 < x < 1$. Khoảng mở không bao gồm các giá trị biên, tức là không bao gồm $-3$ và $1$. 3. Đối chiếu với các lựa chọn: - $A.~\{-3;1\}$: Đây là tập hợp chỉ chứa hai phần tử $-3$ và $1$, không phù hợp vì $x$ không thể bằng $-3$ hoặc $1$. - $B.~[-3;1]$: Đây là đoạn đóng, bao gồm cả $-3$ và $1$, không phù hợp vì $x$ không thể bằng $-3$ hoặc $1$. - $C.~[-3;1)$: Đây là đoạn nửa mở, bao gồm $-3$ nhưng không bao gồm $1$, không phù hợp vì $x$ không thể bằng $-3$. - $D.~(-3;1)$: Đây là khoảng mở, không bao gồm $-3$ và $1$, phù hợp với điều kiện $-3 < x < 1$. Do đó, tập hợp $A$ là $D.~(-3;1)$. Câu 53: Để xác định hình vẽ minh họa cho tập hợp \((1;4]\), ta cần hiểu rõ ý nghĩa của ký hiệu: - Dấu ngoặc tròn \((\) tại số 1 cho biết 1 không thuộc tập hợp. - Dấu ngoặc vuông \([)\) tại số 4 cho biết 4 thuộc tập hợp. Bây giờ, ta sẽ xem xét từng hình vẽ: - Hình A: Có dấu ngoặc tròn tại 1 và dấu ngoặc vuông tại 4. Đây là hình vẽ đúng cho tập hợp \((1;4]\). - Hình B: Có dấu ngoặc tròn tại cả 1 và 4, không phù hợp vì 4 phải thuộc tập hợp. - Hình C: Có dấu ngoặc tròn tại 1 và dấu ngoặc tròn tại 4, không phù hợp vì 4 phải thuộc tập hợp. - Hình D: Có dấu ngoặc vuông tại 1 và dấu ngoặc vuông tại 4, không phù hợp vì 1 không thuộc tập hợp. Vậy, hình vẽ đúng là Hình A. Câu 54: Để xác định tập hợp biểu diễn bởi phần trục số không bị gạch, ta cần xem xét các đặc điểm của đoạn trục số này. 1. Quan sát hình vẽ: - Trục số có một vòng tròn không tô màu tại điểm 3, điều này cho thấy 3 không thuộc tập hợp. - Phần trục số không bị gạch kéo dài từ 3 về phía bên phải vô tận. 2. Xác định tập hợp: - Vì 3 không thuộc tập hợp, nên khoảng bắt đầu từ 3 (không bao gồm 3) và kéo dài đến vô cực. - Do đó, tập hợp này được biểu diễn dưới dạng khoảng mở từ 3 đến vô cực: \( (3; +\infty) \). 3. Kết luận: - Đáp án đúng là \( A.~(3;+\infty) \). Vậy, tập hợp biểu diễn bởi phần trục số không bị gạch là \( (3; +\infty) \).
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved