Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1:
Để tính các giá trị lượng giác của góc \(\alpha = 120^\circ\), ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định góc liên quan:
Góc \(\alpha = 120^\circ\) nằm ở góc phần tư thứ II trên đường tròn lượng giác. Ta có thể biểu diễn góc này dưới dạng:
\[
\alpha = 180^\circ - 60^\circ
\]
Điều này cho thấy góc \(\alpha\) có góc liên quan là \(60^\circ\).
2. Tính các giá trị lượng giác:
- Sin của góc \(120^\circ\):
Trong góc phần tư thứ II, giá trị của sin là dương. Do đó:
\[
\sin 120^\circ = \sin(180^\circ - 60^\circ) = \sin 60^\circ = \frac{\sqrt{3}}{2}
\]
- Cos của góc \(120^\circ\):
Trong góc phần tư thứ II, giá trị của cos là âm. Do đó:
\[
\cos 120^\circ = \cos(180^\circ - 60^\circ) = -\cos 60^\circ = -\frac{1}{2}
\]
- Tan của góc \(120^\circ\):
Trong góc phần tư thứ II, giá trị của tan là âm. Do đó:
\[
\tan 120^\circ = \tan(180^\circ - 60^\circ) = -\tan 60^\circ = -\sqrt{3}
\]
3. Kết luận:
Các giá trị lượng giác của góc \(\alpha = 120^\circ\) là:
\[
\sin 120^\circ = \frac{\sqrt{3}}{2}, \quad \cos 120^\circ = -\frac{1}{2}, \quad \tan 120^\circ = -\sqrt{3}
\]
Câu 2:
Để tính góc \(\alpha\) khi biết \(\tan\alpha = \sqrt{3}\), ta cần tìm góc \(\alpha\) sao cho \(\tan\alpha = \sqrt{3}\).
1. Xét giá trị của \(\tan\alpha\):
Ta biết rằng \(\tan\alpha = \frac{\text{đối diện}}{\text{kề}}\). Khi \(\tan\alpha = \sqrt{3}\), điều này có nghĩa là tỉ số giữa cạnh đối diện và cạnh kề của góc \(\alpha\) là \(\sqrt{3}\).
2. Tìm góc \(\alpha\):
Trong nửa đường tròn đơn vị (góc phần tư I và II), ta có các giá trị đặc biệt của \(\tan\alpha\):
- \(\tan 30^\circ = \frac{1}{\sqrt{3}}\)
- \(\tan 45^\circ = 1\)
- \(\tan 60^\circ = \sqrt{3}\)
Do đó, \(\tan\alpha = \sqrt{3}\) khi \(\alpha = 60^\circ\).
3. Kết luận:
Góc \(\alpha\) có giá trị là \(60^\circ\).
Câu 3:
Để tính giá trị của biểu thức \( P = 2\sin^2\alpha - 5\cos^2\alpha \) khi biết \( \sin\alpha = \frac{1}{3} \), ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Tìm giá trị của \( \sin^2\alpha \).
Ta có:
\[ \sin\alpha = \frac{1}{3} \]
\[ \sin^2\alpha = \left(\frac{1}{3}\right)^2 = \frac{1}{9} \]
Bước 2: Tìm giá trị của \( \cos^2\alpha \).
Sử dụng công thức Pythagoras trong lượng giác:
\[ \sin^2\alpha + \cos^2\alpha = 1 \]
\[ \cos^2\alpha = 1 - \sin^2\alpha \]
\[ \cos^2\alpha = 1 - \frac{1}{9} = \frac{9}{9} - \frac{1}{9} = \frac{8}{9} \]
Bước 3: Thay các giá trị đã tìm được vào biểu thức \( P \).
\[ P = 2\sin^2\alpha - 5\cos^2\alpha \]
\[ P = 2 \cdot \frac{1}{9} - 5 \cdot \frac{8}{9} \]
\[ P = \frac{2}{9} - \frac{40}{9} \]
\[ P = \frac{2 - 40}{9} \]
\[ P = \frac{-38}{9} \]
Vậy giá trị của biểu thức \( P \) là:
\[ P = \frac{-38}{9} \]
Câu 4:
Để tính các giá trị lượng giác của góc \(\alpha\) khi biết \(\sin\alpha = \frac{3}{5}\) và \(0 < \alpha < 90^\circ\), ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm \(\cos\alpha\):
Sử dụng định lý Pythagore trong tam giác vuông, ta có:
\[
\sin^2\alpha + \cos^2\alpha = 1
\]
Thay \(\sin\alpha = \frac{3}{5}\) vào, ta có:
\[
\left(\frac{3}{5}\right)^2 + \cos^2\alpha = 1
\]
\[
\frac{9}{25} + \cos^2\alpha = 1
\]
\[
\cos^2\alpha = 1 - \frac{9}{25} = \frac{16}{25}
\]
\[
\cos\alpha = \sqrt{\frac{16}{25}} = \frac{4}{5}
\]
Vì \(0 < \alpha < 90^\circ\), nên \(\cos\alpha\) dương. Do đó, \(\cos\alpha = \frac{4}{5}\).
2. Tìm \(\tan\alpha\):
Ta có:
\[
\tan\alpha = \frac{\sin\alpha}{\cos\alpha} = \frac{\frac{3}{5}}{\frac{4}{5}} = \frac{3}{4}
\]
3. Tìm \(\cot\alpha\):
Ta có:
\[
\cot\alpha = \frac{1}{\tan\alpha} = \frac{4}{3}
\]
4. Tìm \(\sec\alpha\):
Ta có:
\[
\sec\alpha = \frac{1}{\cos\alpha} = \frac{1}{\frac{4}{5}} = \frac{5}{4}
\]
5. Tìm \(\csc\alpha\):
Ta có:
\[
\csc\alpha = \frac{1}{\sin\alpha} = \frac{1}{\frac{3}{5}} = \frac{5}{3}
\]
Tóm lại, các giá trị lượng giác của góc \(\alpha\) là:
- \(\sin\alpha = \frac{3}{5}\)
- \(\cos\alpha = \frac{4}{5}\)
- \(\tan\alpha = \frac{3}{4}\)
- \(\cot\alpha = \frac{4}{3}\)
- \(\sec\alpha = \frac{5}{4}\)
- \(\csc\alpha = \frac{5}{3}\)
Câu 4:
Bài làm:
Điều kiện xác định: \(\sin \alpha \neq 0\) và \(\cos \alpha \neq -1\)
Ta có:
\[
\frac{1 - \cos \alpha}{\sin^2 \alpha} - \frac{1}{1 + \cos \alpha}
\]
Trước hết, ta sẽ biến đổi \(\sin^2 \alpha\) thành \(1 - \cos^2 \alpha\):
\[
\sin^2 \alpha = 1 - \cos^2 \alpha
\]
Do đó, ta có:
\[
\frac{1 - \cos \alpha}{\sin^2 \alpha} = \frac{1 - \cos \alpha}{1 - \cos^2 \alpha}
\]
Tiếp theo, ta sẽ biến đổi mẫu số \(1 - \cos^2 \alpha\) thành \((1 - \cos \alpha)(1 + \cos \alpha)\):
\[
1 - \cos^2 \alpha = (1 - \cos \alpha)(1 + \cos \alpha)
\]
Do đó, ta có:
\[
\frac{1 - \cos \alpha}{1 - \cos^2 \alpha} = \frac{1 - \cos \alpha}{(1 - \cos \alpha)(1 + \cos \alpha)} = \frac{1}{1 + \cos \alpha}
\]
Bây giờ, ta sẽ thay vào biểu thức ban đầu:
\[
\frac{1 - \cos \alpha}{\sin^2 \alpha} - \frac{1}{1 + \cos \alpha} = \frac{1}{1 + \cos \alpha} - \frac{1}{1 + \cos \alpha} = 0
\]
Vậy, ta đã chứng minh được rằng:
\[
\frac{1 - \cos \alpha}{\sin^2 \alpha} - \frac{1}{1 + \cos \alpha} = 0
\]
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5(0 đánh giá)
0
0 bình luận
Bình luận
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019
Email: info@fqa.vn
Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.