Luyện từ và câu
Nội dung câu hỏi:
Mỗi từ in đậm trong đoạn văn ở bài tập 1 (SHS Tiếng Việt 4, tập một, trang 78) dùng để gọi con vật nào? Nhận xét về cách dùng những từ đó trong đoạn văn.
Từ | Con vật được nói đến |
M: anh | chuồn chuồn ớt |
Tác dụng của từ in đậm trong đoạn văn:
|
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Từ | Con vật được nói đến |
M: anh | Chuồn chuồn ớt |
cô | Chuồn chuồn kim |
chú | Bọ ngựa |
ả | Cánh cam |
chị | Cào cào |
bác | Giang |
bác | Dẽ |
Tác dụng của từ in đậm trong đoạn văn: cách dùng các từ ngữ đó khiến câu văn trở nên gần gũi, sinh động hơn. |
Câu 2
Nội dung câu hỏi:
Tìm trong đoạn thơ ở bài tập 2 (SHS Tiếng Việt 4, tập một, trang 79) những từ ngữ chỉ hoạt động, đặc điểm của người được dùng để tả các vật hoặc hiện tượng tự nhiên.
Vật, hiện tượng tự nhiên | Từ ngữ chỉ hoạt động, đặc điểm của người được dùng để tả các vật hoặc hiện tượng tự nhiên |
|
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Vật, hiện tượng tự nhiên | Từ ngữ chỉ hoạt động, đặc điểm của người được dùng để tả các vật hoặc hiện tượng tự nhiên |
Bụi tre | Tần ngần, gỡ |
Hàng bưởi | Đu đưa, bế, đầu tròn, trọc lốc |
Chớp | Rạch |
Sấm | Ghé, khanh khách, cười |
Cây dừa | Sải tay, bơi |
Ngọn mùng tơi | Nhảy múa |
Câu 3
Nội dung câu hỏi:
Tìm trong đoạn thơ ở bài tập 3 (SHS Tiếng Việt 4, tập một, trang 79) những vật và hiện tượng tự nhiên được nhân hoá, cho biết chúng trực được nhân hoá bằng cách nào.
Vật, hiện tượng tự nhiên được nhân hoá | Cách nhân hóa |
M: Mầm cây tỉnh giấc |
|
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn thơ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Vật, hiện tượng tự nhiên được nhân hoá | Cách nhân hóa |
M: Mầm cây tỉnh giấc | nhân hóa bằng cách được tả bằng những từ ngữ vốn được dùng để tả con người |
Hạt mưa mải miết trốn tìm | nhân hóa bằng cách được tả bằng những từ ngữ vốn được dùng để tả con người |
Cây đào lim dim mắt cười | nhân hóa bằng cách được tả bằng những từ ngữ vốn được dùng để tả con người |
Quất gom | nhân hóa bằng cách được tả bằng những từ ngữ vốn được dùng để tả con người |
Câu 4
Nội dung câu hỏi:
Đặt 1 – 2 câu về con vật, cây cối, đồ vật,... trong đó có sử dụng biện pháp nhân hoá.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Nàng hoa mai thật là xinh đẹp!
- Chú gà trống khoác lên mình môt chiếc áo lông óng ả như tơ.
Câu 5
Nội dung câu hỏi:
Chọn từ ngữ trong khung điền vào chỗ trống.
a. hài lòng, nhuộm, mặc, trang điểm, ngắm nghía
Chú kì nhông............cho đẹp để đi chơi. Chú điểm chút đo đỏ lên đỉnh đầu. Chú............ một chiếc áo xanh xám, nâu nâu. Ở gờ sống lưng, chủ quét một màu xanh ngả dần sang xanh lơ, rồi sắc biếc. Nhân tiện có nắng, chú nhuộm hai bên tai màu vàng tươi. Sắc nắng ấy khi gặp xanh và đỏ, lại thành ra tím. Chú kì nhông ...............bộ áo ngũ sắc sặc sỡ của mình in hình dưới mặt nước giếng trong veo. Chú .......... vô cùng!
(Theo Lý Lan)
b. hiểu, bồn chồn, đánh thức, thức dậy, ngủ
Một hạt cây bé xíu nằm........im trong lòng đất. Cho đến một ngày kia, hạt cây cựa mình.......... Thoạt đầu, hạt cây thấy làm lạ, không ............ vì sao mình thức dậy: có ai đã.............mình chăng? Nhưng bao bọc chung quanh hạt cây chỉ có đất, mà đất thì lầm lì, không động đậy. Hạt cây bỗng hiểu ra rằng có cái phôi mầm trong lòng nó đang nảy, làm bụng dạ nó..............., không thể nào yên.
(Theo Nguyễn Kiên)
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và điền từ thích hợp.
Lời giải chi tiết:
a. hài lòng, nhuộm, mặc, trang điểm, ngắm nghía
Chú kì nhông trang điểm cho đẹp để đi chơi. Chú điểm chút đo đỏ lên đỉnh đầu. Chú mặc một chiếc áo xanh xám, nâu nâu. Ở gờ sống lưng, chủ quét một màu xanh ngả dần sang xanh lơ, rồi sắc biếc. Nhân tiện có nắng, chú nhuộm hai bên tai màu vàng tươi. Sắc nắng ấy khi gặp xanh và đỏ, lại thành ra tím. Chú kì nhông ngắm nghía bộ áo ngũ sắc sặc sỡ của mình in hình dưới mặt nước giếng trong veo. Chú hài lòng vô cùng!
(Theo Lý Lan)
b. hiểu, bồn chồn, đánh thức, thức dậy, ngủ
Một hạt cây bé xíu nằm ngủ im trong lòng đất. Cho đến một ngày kia, hạt cây cựa mình thức dậy. Thoạt đầu, hạt cây thấy làm lạ, không hiểu vì sao mình thức dậy: có ai đã đánh thức mình chăng? Nhưng bao bọc chung quanh hạt cây chỉ có đất, mà đất thì lầm lì, không động đậy. Hạt cây bỗng hiểu ra rằng có cái phôi mầm trong lòng nó đang nảy, làm bụng dạ nó bồn chồn không thể nào yên.
(Theo Nguyễn Kiên)
Viết
Nội dung câu hỏi:
Đọc đoạn văn ở bài tập 1 (SHS Tiếng Việt 4, tập một, trang 79) và thực hiện yêu cầu.
a. Đọc đoạn văn tưởng tượng và ghi lại những nội dung được viết thêm so với đoạn văn của Vũ Tú Nam.
b. Theo em, các chi tiết tưởng tượng trong đoạn văn có gì thú vị?
Phương pháp giải:
a. Em đọc cả 2 đoạn văn và so sánh
b. Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a. Đoạn văn tưởng tượng dưới đây đã viết thêm lời thoại của nhân vật so với đoạn văn của Vũ Tú Nam.
b. Các chi tiết tưởng tượng trong đoạn văn trên đã nhân hóa nhân vật trở nên sinh động, gần gũi giúp cho đoạn văn hay hơn.
Câu 2
Nội dung câu hỏi:
Ghi lại cách viết đoạn văn tưởng tượng dựa vào câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe mà em thích.
Phương pháp giải:
Em dựa vào kiến thức vừa được học và ghi lại cách viết đoạn văn tưởng tượng dựa vào câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe mà em thích.
Lời giải chi tiết:
Có nhiều cách viết đoạn văn tưởng tượng như: bổ sung chi tiết (lời kể, tả,...), bổ sung lời thoại của nhân vật, thay hoặc viết tiếp đoạn kết,…
Câu 3
Nội dung câu hỏi:
Ghi lại những điểm cần lưu ý khi viết đoạn văn tưởng tượng dựa vào câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe.
Phương pháp giải:
Em tiến hành ghi lại những điểm cần lưu ý khi viết đoạn văn tưởng tượng dựa vào câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe.
Gợi ý:
- Theo em, còn những cách những cách được nếu ở bài viết đoạn văn tưởng tượng nào khác ngoài
- Làm thế nào để viết được đoạn văn tưởng tượng thú vị, hấp dẫn?
Lời giải chi tiết:
- Khi viết đoạn văn tưởng tượng dựa trên một câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe, người viết cần phát huy trí tưởng tượng để thay đổi, bổ sung chi tiết cho câu chuyện.
- Có nhiều cách viết đoạn văn tưởng tượng như: bổ sung chi tiết (lời kể, tả,...), bổ sung lời thoại của nhân vật, thay hoặc viết tiếp đoạn kết,...
Vận dụng
Nội dung câu hỏi:
Ghi lại những chi tiết em thích trong câu chuyện tưởng tượng về loài vật.
Phương pháp giải:
Em tìm câu chuyện tưởng tượng về loài vật và ghi lại những chia tiết em thích trong câu chuyện đó. Giải thích vì sao?
Lời giải chi tiết:
Câu chuyện: Con cáo và chùm nho
Chi tiết em thích nhất: Cáo ta dù có làm thế nào cũng không thể hái được nho, thở đánh thượt một cái rồi nói:
– Làm sao mà mình lại cứ phải cố ăn mấy cái chùm nho này nhỉ? Vỏ thì xanh thế, chắc chắn là chưa chín rồi. Không biết chừng còn vừa chua vừa chát, không nuốt được, có khi còn phải nhổ ra, đúng là chả ra làm sao cả. Nói xong, Cáo rầu rĩ rời khỏi vườn nho.
Vì Cáo không thể hái được chùm nho nên đành tự lấy cớ tự lừa dối mình để tự biện minh.
Chủ đề: Yêu lao động
VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG (Khoa học lớp 4)
VBT Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống tập 1
Review 2 (Unit 4,5,6)
Ôn tập học kì 1
SGK Tiếng Việt Lớp 4
VBT Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
SGK Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
VBT Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
SGK Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SGK Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Tiếng Việt lớp 4
Cùng em học Tiếng Việt Lớp 4
VNEN Tiếng Việt Lớp 4
Vở bài tập Tiếng Việt Lớp 4
Văn mẫu Lớp 4
Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Việt Lớp 4
Ôn tập hè Tiếng Việt Lớp 4