Trả lời câu hỏi 1 - Luyện từ và câu trang 87
Nội dung câu hỏi:
Đọc các đoạn thơ dưới đây rồi viết vào ô trống.
a.
Tớ là chiếc xe lu
Người tớ to lu lù
Con đường nào mới đắp
Tớ san bằng tăm tắp
Con đường nào rải nhựa
Tớ là phẳng như lụa.
Trần Nguyên Đào
b.
Bé hỏi bông hoa bưởi:
- Có gì mà vui tươi?
Hoa kiêu hãnh trả lời
- Tôi sắp thành quả đấy!
Đặng Huấn
Phương pháp giải:
HS làm bài
Lời giải chi tiết:
Trả lời câu hỏi 2 - Luyện từ và câu trang 87
Nội dung câu hỏi:
Gạch dưới sự vật được nhân hóa trong đoạn thơ, đoạn văn dưới đây và cho biết chúng được nhân hóa bằng cách nào
a.
Trăng ơi...trăng từ đâu đến?
Hay trên đường hành quân
Trăng soi chú bộ đội
Và soi góc sân vàng
Trăng ơi...từ đâu đến
Trăng đi khắp mọi miền
Trăng ơi có nơi nào
Sáng hơn đất nước em.
Trần Đăng Khoa
b.
Tôi sống độc lập từ thuở bé. Ấy là tục lệ lâu đời trong nhà họ dế chúng tôi. Vả lại, mẹ thường bảo chúng tôi rằng: "Phải như thế để các con biết kiếm ăn một mình cho quen đi".
Theo Tô Hoài
Phương pháp giải:
HS làm bài
Lời giải chi tiết:
a. Sự vật được nhân hóa: Trăng – cách nhân hóa: Xưng hô, trò chuyện với vật như với người.
b. Sự vật được nhân hóa: Dế - cách nhân hóa: Dùng từ ngữ gọi người để gọi vật, dùng từ chỉ quan hệ, chỉ đặc điểm, hoạt động của người.
Trả lời câu hỏi 3 - Luyện từ và câu trang 88
Nội dung câu hỏi:
Sử dụng biện pháp nhân hóa, viết câu trả lời của những tia nắng với bạn nhỏ trong đoạn văn dưới đây:
Sáng sớm, những tia nắng tinh nghịch ùa vào phòng tôi qua khung của sổ. Tôi vui vẻ:
- Chào những người bạn nhỏ!
Phương pháp giải:
HS làm bài
Lời giải chi tiết:
Sáng sớm, những tia nắng tinh nghịch ùa vào phòng tôi qua khung của sổ. Tôi vui vẻ:
- Chào những người bạn nhỏ!
Những tia nắng tinh nghịch nhanh nhảu đáp:
- Chúc bạn một ngày mới tốt lành!
Trả lời câu hỏi 4 - Luyện từ và câu trang 88
Nội dung câu hỏi:
Sử dụng biện pháp nhân hóa để viết 2 - 3 câu ghi lại lời trò chuyện giữa các hiện tượng thiên nhiên.
Phương pháp giải:
HS làm bài
Lời giải chi tiết:
Chị gió gọi mây:
- Mây ơi! Em có đi ngắm cảnh cùng chị không?
Mây đáp:
- Dạ có chị ơi!
Trả lời câu hỏi 1 - Viết trang 89
Nội dung câu hỏi:
Viết đoạn văn kể lại cuộc trò chuyện của em với bà tiên, ông bụt,... trong một câu chuyện đã đọc, đã nghe dựa vào gợi ý (SGK,tr.122).
Phương pháp giải:
HS làm bài
Lời giải chi tiết:
Kí ức tuổi thơ như dòng thác mạnh mẽ, đã cuốn em về với miền cổ tích. Kỉ niệm tuổi thơ em gắn với lời kể của mẹ, của bà, với những nàng tiên, ông bụt. Tuổi thơ tôi là những lần vấp ngã ngồi khóc rưng rức, mong chờ ông tiên hiện ra, ban cho một điều ước diệu kì. Và bây giờ, trong mơ tôi đang trôi về cái ngày trẻ con ấy để được gặp ông tiên hiền từ của em. Ồ, đẹp chưa kìa! Trước mắt em là cảnh vật chưa bao giờ thấy. Mây trắng như tuyết sà thấp xuống la đà bên những phiến đá. Cạnh đó là vườn hoa đủ sắc màu rực rỡ. Hương thơm theo gió tỏa ra khắp mọi nơi. Những ánh sáng phát ra phiến đá tròn vẫn rực hồng cả khoảng không. Em đi vài bước nữa, một rừng hoa hiện lên cho em một cảm giác thật bất ngờ. Cơn gió thổi nhè nhẹ mang theo hương hoa, cỏ lạ. Chị Hồng, chị Huệ thật xinh xắn đang say sưa ngắm mình trong bầu trong khí yên tĩnh. Một tiếng nổ nhỏ làm em giật mình. Một đám mây nhỏ đang từ từ bay về phía em. Một ông lão phương phi hiện ra. Em chưa kịp cúi chào thì ông đã lên tiếng: "Cô bé đừng sợ! Ta là Bụt đây mà!" Thì ra, đây là vị tiên đã giúp anh Khoai có cây tre trăm đốt. Trông Bụt thật hiền từ. Dáng ông nhẹ nhàng, thanh thoát. Ông khoác lên mình chiếc áo choàng trắng với những đường viền vàng óng. Tay ông cầm chiếc gậy trúc. Mỗi bước ông đi là mỗi cụm mây nhỏ vươn theo gót chân. Mái tóc ông bạc trắng. Chòm râu dài mềm mại. Em thích được nhìn vào mắt ông. Đôi mắt hiền từ mà sáng như sao. Ông đến sát bên em. Cả người ông toát lên một mùi thơm dịu nhẹ. Ông khẽ nói: "Cháu bé ngoan lắm, làm được nhiều việc tốt ta thưởng cho đóa hoa này!". Ông đưa tay vẫy nhẹ. Lạ thật! Đóa hoa từ từ bay đến bên em. Đóa hoa rực rỡ đủ màu. Ông dặn em cất kỹ đóa hoa này. Mỗi lần em làm được việc tốt hoa sẽ tỏa hương và mọi điều ước của em sẽ thành sự thật. Ông đưa tay vuốt nhẹ lên tóc em rồi theo làn mây biến mất.
Bài 2. Nước Âu Lạc
VBT Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống tập 1
TẢ CÂY CỐI
Bài 29. Ôn tập - VBT Lịch sử 4
Phần mở đầu
SGK Tiếng Việt Lớp 4
VBT Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
SGK Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
SGK Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
VBT Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SGK Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Tiếng Việt lớp 4
Cùng em học Tiếng Việt Lớp 4
VNEN Tiếng Việt Lớp 4
Vở bài tập Tiếng Việt Lớp 4
Văn mẫu Lớp 4
Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Việt Lớp 4
Ôn tập hè Tiếng Việt Lớp 4