Đề số 1 - Đề thi học kì 1 - Tiếng Việt 4
Đề số 2 - Đề thi học kì 1 - Tiếng Việt 4
Đề số 3 - Đề thi học kì 1 - Tiếng Việt 4
Đề số 4 - Đề thi học kì 1 - Tiếng Việt 4
Đề số 5 - Đề thi học kì 1 - Tiếng Việt 4
Đề số 6 - Đề thi học kì 1 - Tiếng Việt 4
Đề số 7 - Đề thi học kì 1 - Tiếng Việt 4
Đề số 8 - Đề thi học kì 1 - Tiếng Việt 4
Đề số 9 - Đề thi học kì 1 - Tiếng Việt 4
Đề số 10 - Đề thi học kì 1 - Tiếng Việt 4
Đề bài
A. KIỂM TRA ĐỌC:
I. Đọc thành tiếng:
GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc theo quy định.
II. Đọc thầm và trả lời câu hỏi:
Đọc thầm văn bản và khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời phù hợp nhất cho từng câu hỏi:
Câu chuyện về chị Võ Thị Sáu
Vào năm mười hai tuổi, Sáu đã theo anh trai tham gia hoạt động cách mạng. Mỗi lần được các anh giao nhiệm vụ gì Sáu đều hoàn thành tốt. Một hôm, Sáu mang lựu đạn phục kích giết tên cai Tòng, một tên bán nước ngay tại xã nhà. Lần đó, Sáu bị giặc bắt. Sau gần ba năm tra tấn, giam cầm, giặc Pháp đưa chị ra giam ở Côn Đảo.
Trong ngục giam, chị vẫn hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng vào ngày chiến thắng của đất nước. Bọn giặc Pháp đã lén lút đem chị đi thủ tiêu, vì sợ các chiến sĩ cách mạng trong tù sẽ nổi giận phản đối. Trên đường ra pháp trường, chị đã ngắt một bông hoa còn ướt đẫm sương đêm cài lên tóc. Bọn chúng kinh ngạc vì thấy một người trước lúc hi sinh lại bình tĩnh đến thế. Tới bãi đất, chị gỡ bông hoa từ mái tóc của mình tặng cho người lính Âu Phi. Chị đi tới cột trói: mỉm cười, chị nhìn trời xanh bao la và chị cất cao giọng hát.
Lúc một tên lính bảo chị quỳ xuống, chị đã quát vào mặt lũ đao phủ: “Tao chỉ biết đứng, không biết quỳ”.
Một tiếng hô: “ Bắn”.
Một tràng súng nổ, chị Sáu ngã xuống. Máu chị thấm ướt bãi cát.
(Trích trong quyển Cẩm nang đội viên)
1. Chị Sáu tham gia hoạt động cách mạng năm bao nhiêu tuổi?
A. mười hai tuổi.
B. mười lăm tuổi.
C. mười sáu tuổi.
D. mười tám tuổi.
2. Chị Sáu bị giặc bắt và giam cầm ở đâu?
A. ở Vũng Tàu.
B. ở Côn Đảo.
C. ở đảo Trường Sa.
D. ở đảo Phú Quý.
3. Thái độ đáng khâm phục của chị Sáu đối diện với cái chết như thế nào?
A. bình tĩnh.
B. buồn rầu, sợ hãi.
C. bất khuất, kiên cường.
D. vui vẻ cất cao giọng hát.
4. Chị Sáu bị giặc Pháp bắt giữ, tra tấn, giam cầm ở Côn Đảo trong hoàn cảnh nào?
A. Trong lúc chị đi theo anh trai.
B. Trong lúc chị đi ra bãi biển.
C. Trong lúc chị đang đi theo dõi bọn giặc.
D. Trong lúc chị mang lựu đạn phục kích giết tên cai Tòng.
5. Qua bài đọc, em thấy chị Võ Thị sáu là người như thế nào?
A. yêu đất nước, gan dạ.
B. hiên ngang, bất khuất trước kẻ thù.
C. yêu đất nước, bất khuất trước kẻ thù.
D. yêu đất nước, hiên ngang, bất khuất trước kẻ thù.
6. Trong câu chuyện trên có mấy danh từ riêng?
A. ba.
B. bốn.
C. năm.
D. sáu
B. KIỂM TRA VIẾT:
I. Chính tả: Nghe – viết.
II. Tập làm văn Hãy viết bài văn tả loài hoa mà em yêu thích.
Đáp án
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN
1.A | 2.B | 3.D | 4.D | 5.D | 6.C |
A. KIỂM TRA VIẾT
I. Đọc thành tiếng.
II. Đọc thầm và trả lời câu hỏi:
1.
Phương pháp: căn cứ nội dung bài đọc hiểu, đọc và tìm ý.
Cách giải:
Phương án đúng: mười hai tuổi
Chọn A.
2.
Phương pháp: căn cứ nội dung bài đọc hiểu, đọc và tìm ý.
Cách giải:
Phương án đúng: ở Côn Đảo
Chọn B.
3.
Phương pháp: căn cứ nội dung bài đọc hiểu, đọc và tìm ý.
Cách giải:
Phương án đúng: vui vẻ cất cao giọng hát.
Chọn D.
4.
Phương pháp: căn cứ nội dung bài đọc hiểu, đọc và tìm ý.
Cách giải:
Phương án đúng: Trong lúc chị mang lựu đạn phục kích giết tên cai Tòng.
Chọn D.
5.
Phương pháp: căn cứ nội dung bài đọc hiểu, phân tích.
Cách giải:
Phương án đúng: yêu đất nước, hiên ngang, bất khuất trước kẻ thù.
Chọn D.
6.
Phương pháp: căn cứ nội dung bài Danh từ.
Cách giải:
Những danh từ riêng có trong câu chuyện là: Võ Thị Sáu, Tòng, Pháp, Côn Đảo, Âu Phi.
Phương án đúng: năm
Chọn C.
B. KIỂM TRA VIẾT
I. Chính tả.
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng hình thức đoạn văn.
- Không mắc các lỗi chính tả, trình bày đẹp, sạch sẽ
II. Tập làm văn.
Phương pháp: phân tích, tổng hợp.
Cách giải:
Bài văn tham khảo:
Trong kì nghỉ hè vừa rồi, em đã cùng bố mẹ về quê chơi. Về đến sân nhà bà, em đã hết sức bất ngờ trước một hàng hoa hướng dương đang nở rộ.
Những cây hoa hướng dương ấy được trồng sát nhau, các cây đều cao gần bằng vai của em, tạo thành một luống hoa đều như là hàng rào vậy. Mỗi cây hoa hướng dương đều chỉ có một thân duy nhất to như ngón tay, mọc thẳng. Từ thân cây, mọc ra những chiếc lá có hình dáng như cái thìa, to như bàn tay em bé. Lá hướng dương có cuống lá khá dài, mọc thành đường xoắn ốc dọc theo thân cây. Trên ngọn cây là một bông hoa hướng dương lớn bằng bàn tay đang xòe ra. Có lẽ chính vì bông hoa to như vậy, nên mỗi cây chỉ có một bông mà thôi. Tất cả các bông hoa hướng dương trong vườn đều cùng quay về một hướng. Chúng có nhụy hoa to như cái bát con úp vào. Khi hoa tàn, nhụy hoa khô lại, sẽ hiện ra những hạt hướng dương nằm ở đó. Xung quanh nhụy hoa là những cánh hoa màu vàng tươi như ánh nắng, thon dài như ngón tay. Thường cánh hoa hướng dương sẽ chỉ xếp thành hai lớp quanh nhụy mà thôi. Vì vậy khi có gió, chúng sẽ rung rinh trông rất đẹp.
Những cây hoa hướng dương không có mùi hương đặc biệt, nhưng vẻ ngoài của chúng thì thật là xinh xắn. Nhờ có chúng, mà sân nhà bà em trở nên rực rỡ hơn rất nhiều.
Project 2
Tìm hiểu bài đọc
VBT TOÁN 4 - TẬP 1
Bài 19. Văn học và khoa học thời Hậu Lê
Chủ đề 5 : Đến với thế giới logo
SGK Tiếng Việt Lớp 4
VBT Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
SGK Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
VBT Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
SGK Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
VBT Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SGK Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Tiếng Việt lớp 4
Cùng em học Tiếng Việt Lớp 4
VNEN Tiếng Việt Lớp 4
Vở bài tập Tiếng Việt Lớp 4
Văn mẫu Lớp 4
Ôn tập hè Tiếng Việt Lớp 4