I. Tác giả
I. Tác giả
1. Tiểu sử
- Phạm Văn Đồng (1906 -2000)
- Quê quán: Tân Đức, Mộ Đức, Quảng Ngãi.
- Tham gia cách mạng từ sớm và là nhà hoạt động cách mạng xuất sắc; là nhà giáo dục tâm huyết và một nhà văn hóa, văn nghệ lớn.
2. Sự nghiệp văn học
- Thể loại: Các tác phẩm nghị luận xuất sắc.
- Văn phong nghị luận của ông đầy nhiệt tình, lôi cuốn người đọc bằng những luận điểm mới mẻ, sâu sắc với lời văn trong sáng, nhiều hình ảnh.
- Tác phẩm chính: Hồ Chí Minh - Một con người, một dân tộc, một thời đại; Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc, Văn hóa đổi mới…
Sơ đồ tư duy - Tác giả Phạm Văn Đồng
II. Tác phẩm
II. Tác phẩm
1. Tìm hiểu chung
a. Hoàn cảnh ra đời
- Được viết nhân kỉ niệm 75 năm ngày mất của nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu, đăng trên tạp chí văn học tháng 7/1963.
b. Thể loại: Văn nghị luận
c. Mục đích
- Tác phẩm ra đời nhằm cổ vũ phong trào đấu tranh chống đế quốc Mỹ của nhân dân miền Nam đang dấy lên mạnh mẽ và rộng khắp.
- Có cái nhìn đúng đắn, sâu sắc hơn về thơ văn và con người Nguyễn Đình Chiểu.
d. Bố cục: 3 phần, một bài văn nghị luận mẫu mực
- Phần 1 : Từ đầu đến "một trăm năm”: Đặt vấn đề: Nguyễn Đình Chiểu một nhà thơ lớn của dân tộc.
- Phần 2: Tiếp đến " ...Lục Vân Tiên”: Giải quyết vấn đề: Vài nét về con người của Nguyễn Đình Chiểu, thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu, Lục Vân Tiên là tác phẩm có giá trị của Nguyễn Đình Chiểu.
- Phần 3: Phần còn lại: Kết thúc vấn đề: Cuộc sống và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương sáng cho toàn dân tộc.
2. Phân tích chi tiết
a. Phần 1: Đặt vấn đề: Nguyễn Đình Chiểu một nhà thơ lớn của dân tộc
- Vấn đề: Nguyễn Đình Chiểu phải được nghiên cứu và đề cao hơn nữa.
- Hình ảnh ẩn dụ “ngôi sao”: "những vì sao có ánh sáng khác thường", "con mắt chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy". Điều này cho thấy vẻ đẹp của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu không phải là vẻ đẹp rực rỡ, bóng bẩy.
- Ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu chưa sáng tỏ hơn trong bầu trời văn nghệ dân tộc vì:
+ Chỉ biết Nguyễn Đình Chiểu là tác giả của Lục Vân Tiên và hiểu tác phẩm này còn thiên lệch.
+ Ít biết đến thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu.
→ Cách đặt vấn đề độc đáo: nêu vấn đề, lý giải vấn đề, so sánh giàu hình ảnh, giàu tính hình tượng.
b. Phần 2: Giải quyết vấn đề
* Luận điểm 1: Nguyễn Đình Chiểu là một con người yêu nước
- Cuộc đời:
+ Đời sống và hoạt động của Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương anh dũng.
+ Cuộc đời và thơ văn của ông là một chiến sĩ hi sinh, phấn đấu vì nghĩa lớn.
Mang khí tiết của người chí sĩ yêu nước.
- Quạn niệm sáng tác:
+ Thơ văn là chiến đấu, đánh thẳng vào giặc ngoại xâm và tôi tớ của chúng.
+ Cầm bút, viết văn là một thiên chức.
+ Coi trọng sự nghiệp viết văn của mình, khinh miệt bọn lợi dụng văn chương để làm việc phi nghĩa.
→ Quan niệm văn học hết sức mới mẻ, tiến bộ.
* Luận điểm 2: Cách đánh giá thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu.
Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình chiểu làm sống lại trong tâm trí của chúng ta phong trào kháng Pháp oanh liệt và bền bỉ của nhân dân Nam bộ từ năm 1860 về sau, suốt hai mươi năm trời.
- Tái hiện lại một thời đau thương và khổ nhục nhưng vô cùng anh dũng của dân tộc.
- Phần lớn thơ văn Đồ Chiểu là những bài văn tế ca ngợi những anh hùng tận trung với nước và than khóc những người liệt sĩ đã trọn nghĩa với dân. Đặc biệt người nghĩa sĩ nông dân chỉ biết cuốc cày đã trở thành anh hùng cứu nước.
→ Văn viết rõ ràng, lý lẽ đưa ra có dẫn chứng đầy đủ, cách lập luận chặt chẽ
→ Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là vũ khí chống bọn xâm lược và là bài ca chính nghĩa, ca ngợi đạo đức ở đời.
→ Tất cả kết hợp với tình cảm nồng hậu của Phạm Văn Đồng đối với Nguyễn Đình Chiểu để bài viết giàu tính thuyết phục.
* Luận điểm 3: Sức sống mạnh mẽ của tác phẩm Lục Vân Tiên.
“Lục Vân Tiên” là tác phẩm lớn của Nguyễn Đình Chiểu, rất phổ biến trong dân gian, nhất là ở miền Nam.
- Giá trị nội dung: đây là tác phẩm dài nhất, lớn nhất thể hiện một phần cuộc đời, hiện thực và khát vọng, mơ ước của Nguyễn Đình Chiểu; với nhân dân miền Nam, tác phẩm rất được yêu mến, truyền tụng.
- Giá trị văn chương: đây là “một chuyện kể”, “chuyện nói”, lời văn “nôm na”, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ truyền bá rộng rãi trong dân gian.
- Hạn chế của tác phẩm:
+ Những luân lý mà Nguyễn Đình Chiểu ca ngợi đã lỗi thời, có chỗ lời văn không hay lắm.
+ Hạn chế không cơ bản.
→ Tác giả đánh giá toàn diện giá trị, hạn chế tư tưởng - nghệ thuật của tác phẩm
c. Phần 3: Kết thúc vấn đề
* Luận điểm: Đời sống và sự nghiệp Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương sáng, nêu cao địa vị và tác dụng của văn học nghệ thuật, sứ mạng người chiến sĩ trên mặt trận văn hóa tư tưởng.
→ Vị trí, vai trò của Nguyễn Đình Chiểu.
Rút ra bài học sâu sắc:
+ Đốt nén hương lòng tưởng nhớ người con quang vinh của dân tộc.
+ Mối quan hệ giữa văn học và đời sống.
+ Vai trò của người chiến sĩ trên mặt trận văn hóa tư tưởng.
d. Giá trị nội dung
- Làm sáng tỏ mối liên hệ khăng khít giữa thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu với hoàn cảnh của Tổ quốc lúc bấy giờ và với thời đại hiện nay.
- Đồng thời, tác giả hết lời ca ngợi Nguyễn Đình Chiểu, một người trọn đời dùng cây bút làm vũ khí chiến đấu cho dân, cho nước, một ngôi sao sáng trong nền văn nghệ của dân tộc Việt Nam.
e. Giá trị nghệ thuật
- Có cách nhìn mới mẻ, lập luận chặt chẽ, logic.
- Kết hợp hài hoà giữa lý lẽ và tình cảm, giàu sức biểu cảm → hấp dẫn, thuyết phục.
→ Luận điểm rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu, vừa tác động đến lý trí lại thấm sâu vào tình cảm người đọc, tạo nên sức thuyết phục lớn.
Bài giảng ôn luyện kiến thức giữa học kì 2 môn Giáo dục công dân lớp 12
Bài giảng ôn luyện kiến thức giữa học kì 1 môn Tiếng Anh lớp 12
SBT tiếng Anh 12 mới tập 1
PHẦN 2: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000
Bài giảng ôn luyện kiến thức cuối học kì 1 môn Vật lí lớp 12