1. Truyện về các vị thần sáng tạo thế giới
2. Tản Viên từ phán sự lục - Nguyễn Dữ
3. Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân
4. Tê - dê
5. Chùm thơ hai-cư Nhật Bản
6. Thu hứng - Đỗ Phủ
7. Mùa xuân chín - Hàn Mặc Tử
8. Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư - Chu Văn Sơn
9. Cánh đồng
10. Hiền tài là nguyên khí của quốc gia - Thân Nhân Trung
11. Yêu và đồng cảm - Phong Tử Khải
12. Chữ bầu lên nhà thơ - Lê Đạt
13. Thế giới mạng và tôi - Nguyễn Thị Hậu
14. Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác - Hô-me-rơ
15. Ra - ma buộc tội - KNTT
16. Huyện đường
17. Múa rối nước hiện đại soi bóng tiền nhân
18. Hồn thiêng đưa đường
1. Bình Ngô đại cáo - Nguyễn Trãi
2. Dưới bóng hoàng lan
3. Bảo kính cảnh giới
4. Dục Thúy Sơn
5. Ngôn chí bài 3
6. Bạch Đằng hải khẩu
7. Người cầm quyền khôi phục uy quyền
8. Một chuyện đùa nho nhỏ
9. Con khướu sổ lồng - Nguyễn Quang Sáng
10. Sự sống và cái chết
11. Nghệ thuật truyền thống của người Việt
12. Phục hồi tầng ozone: Thành công hiếm hoi của nỗ lực toàn cầu
13. Tính cách của cây - Peter Wohlleben
14. Về chính chúng ta
15. Con đường không chọn
16. Một đời như kẻ tìm đường
17. Mãi mãi tuổi hai mươi - Nguyễn Văn Thạc
Tác giả
Tác giả Victor Hugo
1. Tiểu sử - Cuộc đời
- Vích-to Huy-gô (1802 – 1885) là một thiên tài nở sớm và rọi sáng từ đầu thế kỉ XIX cho đến nay.
- Bản thân:
+ Thời thơ ấu: trải qua nhiều đau khổ do gia đình mâu thuẫn.
+ Ông sinh ra và lớn lên trong thế kỉ XIX, một thế kỉ đầy bão tố cách mạng
+ Là nhà văn nổi tiếng nước Pháp thế kỉ XIX, là chủ soái của dòng văn học lãng mạn tích cực
- Ông là một người suốt đời có những hoạt động xã hội và chính trị tác động mạnh mẽ đến những nhân vật và khuynh hướng tiến bộ của thời đại
2. Sự nghiệp văn học
a. Tác phẩm chính
- Tiểu thuyết: Nhà thờ Đức bà Pa-ri (1831), Những người khốn khổ (1862), Chín ba mươi (1874)…
- Thơ: Lá thu (1831), Tia sáng và bóng tối (1840), …
- Kịch: Ec-na-ni (1830),...
→ Ông là nhà văn đầu tiên của nước Pháp sau khi mất được đưa vào chôn cất ở điện Păng-tê-ông, nơi trước đó chỉ dành cho vua, chúa.
b. Phong cách nghệ thuật
- Mỹ học lãng mạn kết hợp với cảm quan hiện thực tạo nên sức lôi cuốn và thuyết phục của lí tưởng thẩm mỹ V. Huy-go đối với cuộc đời. Đó là Cái đẹp của Tình thương yêu hòa đồng, của Hạnh phúc bình đẳng và của sự Tiến bộ vô tận của Con người. Và đó chính là giá trị bất hủ của ý nghĩa nhân văn trong tác phẩm Victor Hugo.
- Ông đã không ngần ngại xác định chức năng của nghệ sĩ như là một "nhà tiên tri", một "pháp sư", mà tác phẩm là một "âm vang" của thời đại, hòa hợp cá nhân người sáng tạo với dân tộc, nhân loại và lịch sử trong nhiệm vụ cải tạo cuộc sống để do đó khẳng định vai trò và sứ mệnh cao quý của người nghệ sĩ.
Tác phẩm
Người cầm quyền khôi phục uy quyền
1. Tóm tắt đoạn trích
Vì muốn cứu một nạn nhân bị Gia-ve bắt oan, Giăng Van-giăng buộc phải tự thú mình là ai. Bởi vậy, ông đã đến từ giã Phăng-tin khi nàng chưa biết gì về sự thật tàn nhẫn. Đoạn trích kể lại tình huống Gia-ve dẫn lính đến bắt Giăng Van-giăng khi ông đến thăm Phăng-tin lúc nàng đang hấp hối. Ban đầu, Giăng Van-giăng chưa mất hẳn uy quyền của một ông thị trưởng. Vì không muốn dập tắt niềm hi vọng của Phăng–tin ông phải hạ mình trước Gia-ve. Nhưng Gia-ve vẫn tàn nhẫn tuyên bố Giăng van-Giăng chỉ là một tên tù khổ sai vượt ngục và hắn sẽ bắt ông. Phăng-tin tuyệt vọng tắt thở. Căm phẫn trước sự tàn ác của Gia-ve, Giăng van-giăng khôi phục uy quyền khiến hắn phải run sợ và làm những nghĩa vụ cuối cùng đối với Phăng-tin.
2. Tìm hiểu chung
a. Xuất xứ - Hoàn cảnh sáng tác
- Xuất xứ: "Người cầm quyền khôi phục uy quyền" được trích trong tiểu thuyết "Những người khốn khổ".
- Vài nét về tiểu thuyết "Những người khốn khổ"
- Hoàn cảnh sáng tác:
+ Tác phẩm được thai nghén gần 30 năm.
+ Ngay từ 1829,V.Huy-gô đã có ý định viết một cuốn tiểu thuyết về người tù khổ sai. Sau năm 1830 Huy-gô đặc biệt chú ý đến các vấn đề xã hội (phong trào đấu tranh của nhân dân lao động, những bất công xã hội, sự sa đoạ của con người). Huy-gô bắt tay vào việc sưu tầm tài liệu và bắt đầu viết bộ tiểu thuyết này vào năm 1840, thoạt đầu gọi là “Những cảnh cùng khổ” và hoàn thành nó vào năm 1861.
+ Được xuất bản năm 1862
- Tiểu thuyết "Những người khốn khổ" được chia làm 5 phần
+ Phần thứ nhất: Phăng-tin
+ Phần thứ hai: Cô-dét
+ Phần thứ ba: Ma- ri-uýt
+ Phần thứ 4: Tình ca phố Pơ- luy- mê và anh hùng ca phố Xanh Đơ- ni.
+ Phần thứ 5: Giăng Van- giăng.
- Nội dung: Tái hiện lại khung cảnh Pari và nước Pháp ba thập kỉ đầu thế kỉ XIX, xoay quanh số phận nhân vật Giăng Van-giăng, từ khi được ra tù đến lúc qua đời trong lãng quên thầm thầm lặng với thông điệp: Trên đời, chỉ còn một điều ấy thôi, đó là yêu thương nhau.
- Giá trị:
+ Tư tưởng: Tác phẩm đã ghi lại những nét hiện thực về xã hội Pháp vào khoảng năm 1830 - cái xã hội tư sản tàn bạo và tình trạng cùng khổ của người dân lao động.
+ Nghệ thuật: Tác phẩm chứng tỏ được tài năng của Huy-gô qua bút pháp mang khuynh hướng nghệ thuật lãng mạn.
b. Vị trí đoạn trích
- Người cầm quyền khôi phục uy quyền nằm ở cuối phần thứ nhất. Vì muốn cứu một nạn nhân bị Gia- ve bắt oan, Giăng Van-giăng buộc phải tự thú mình là ai…
c. Nhan đề đoạn trích
- Tầng nghĩa 1: Chỉ sự việc Gia-ve khôi phục uy quyền trước Giăng Van-giăng (trước khi Giăng Van-giăng là thị trưởng Ma-đơ-len, Gia-ve buộc phải phục tùng).
- Tầng nghĩa 2: Mặc dù Giăng Van-giăng là đối tượng săn đuổi của Gia-ve, nhưng bằng sự bất khuất và sức mạnh của tình thương, ông vẫn có thể đẩy lùi và chiến thắng được hắn, khiến hắn khuất phục, run sợ → Giăng Van-giăng khôi phục uy quyền.
d. Bố cục: 2 phần
+ Phần 1 (từ đầu đến "Phăng-tin đã tắt thở"): Gia-ve đến bắt Giăng Van-giăng khiến Phăng-tin đang bị bệnh càng khiếp sợ đến chết.
+ Phần 2 (Còn lại): Giăng Van-giăng từ biệt Phăng-tin, thầm hứa với linh hồn người phụ nữ bất hạnh.
3. Tìm hiểu chi tiết
* Sự đối lập giữa hai nhân vật Gia-ve và Giăng Van-giăng
a. Khi Gia – ve đến bắt Giăng Van-giăng dưới dự chứng kiến của Phăng-tin:
- Chân dung:
* Nhân vật Gia – ve
+ Giọng nói: man rợ, "điên cuồng như tiếng thú gầm".
+ Cặp mắt "nhìn như cái móc sắt từng quen kéo giật vào hắn bao kẻ khốn khổ, đi thấu vào xương tủy".
+ Cái cười "ghê tởm phô tất cả hai hàm răng" Dùng từ thô lỗ, đầy vẻ khinh miệt, ác ý, độc địa.
→ Từ chỗ lột tả bản chất của Gia-ve qua cử chỉ, hành động tác giả đã vẽ nên ấn tượng về thái độ của Gia-ve qua đôi mắt nhìn của một loài ác thú,
→Sự so sánh độc đáo đã tạo nên cho bạn đọc cảm giác về sự hiểm ác ẩn chìm trong ánh nhìn.
* Nhân vật Giăng Van - giăng
+ Giọng nói: một giọng nói hết sức nhẹ nhàng và điềm tĩnh: ”cứ yên tâm. Không phải nó đến bắt chị đâu”.
→ Có thể nói, Giăng Van-giăng là người biết đồng cảm và sẻ chia. Sự xuất hiện của con người này thật sự trở thành niềm an ủi, hạnh phúc cho Phăng-tin.
→Điều này chứng tỏ Giăng Van-giăng là một người có bản lĩnh thép, không sợ cường quyền, ở trong hoàn cảnh này, bản lĩnh thép của Giăng Van-giăng lại tỏa sáng.
- Thái độ
+ Gia-ve với Giăng Van-giăng:
> Ban đầu “hắn đứng lì một chỗ mà nói”, ”kéo giật vào hắn”, sau đó hắn mới “lao tới tiến vào giữa phòng” , “nắm lấy cổ áo ông Thị trưởng”.
→Tác giả sử dụng hàng loạt những động từ mạnh kế tiếp nhau với mức độ tăng dần nhằm miêu tả hành động của Gia - ve chứa đựng đầy đủ sự bạo tàn nham hiểm của một con ác thú.
→ Quả thật, Gia - ve hiện nguyên hình là một con ác thú không hơn không kém
+ Gia-ve với Phăng-tin:
> Gia-ve không hề quan tâm đến người bệnh là Phăng-tin
> Hắn quát tháo làm náo loạn cả phòng bệnh.
> Hắn không dấu điều mà Giăng-van-giăng phải bí mật với Phăng-tin khi hắn giễu cợt “Mày nói giỡn! Mày xin tao 3 ngày để chuồn hả? Mày bảo là đi tìm đứa con cho con đĩ kia! Á à! Tốt thật, tốt thật đấy!”
→Thái độ hống hách, quát đạt trịnh thượng, coi khinh con người.
+ Giăng Van-giăng với Gia-ve :
> Thái độ : Đối lập với thái độ của Giave : Nếu như Gia-ve hùng hổ, hách dịch : “ Nói to ! Nói to lên !...ai nói với ta thì phải nói to” thì Giăng-van-giăng lại hết sức nhã nhặn : “Tôi biết là anh muốn gì rồi !”
→Đây là một thái độ hết sức khiêm nhường, tự kiềm chế biết mình biết người →Không hề muốn xảy ra xung đột, muốn giữ hòa khí`.
> Lời nói : “Thưa ông...Tôi muốn nói riêng với ông câu này”
→ Ngay cả khi Gia-ve nóng giận, cơn giận sôi sùng sục, bừng bừng khí thế gây chiến thì Giăng-van-giăng vẫn giữ phép lịch sự, từ tốn.
> Giăng-van-giăng có thái độ như thế để xin Giave gia hạn thêm ba ngày để tìm con cho Phăng tin.
+ Giăng Van-giăng với Phăng – tin:
> Yêu thương, trân trọng:
× Ông cầu xin Gia-ve gia hạn để tìm con cho Phăng-tin.
× Ông muốn giữ lời hứa với chị, vì không muốn chị đau khổ thêm nữa. Chứ thực sự, ông có một sức khỏe siêu việt, có thể trốn thoát khỏi tay Gia-ve bất cứ lúc nào.
→Tất cả những hành động đó đều xuất phát từ lòng thương, sự chở che, bảo vệ con người.
+ Thái độ của Phăng-tin:
× Với Giăng Van-giăng: Biết ơn, tin tưởng.
× Với Gia-ve: Sợ hãi, ghê tởm. “Chị không thể chịu đựng được bộ mặt gớm ghiếc ấy, chị thấy như chết lịm đi, lấy tay che mặt và kêu lên hãi hùng”, “Chị rùng mình”...
b. Khi Phăng-tin qua đời
- Hành động
Nhân vật Gia-ve
- Phát khùng hét lên, toan gọi lính tráng
- Đứng lại, tay nắm lấy đầu can, lưng tựa vào khung cửa
- Mắt không rời Giăng Văn-giăng
→ Trước những hành động của Giăng Van-giăng, Gia-ve đã phải run sợ.
Nhân vật Giăng Van-giăng
* Với Phăng - tin
- Hành động: Ngồi yên lặng, nâng đầu đặt ngay ngắn, thắt lại dây rút áo, vén gọn tóc, vuốt mắt cho chị.
→ Động thái trang nghiêm, từ tốn, đầy tình thương
→ Hình ảnh gợi xúc động trong lòng người đọc
* Với Gia-ve:
- Hành động :
Giăng-van-giăng đi tới, giật gãy trong chớp mắt chiếc giường cũ nát...cầm lăm lăm cái thanh giường trong tay và nhìn Giave trừng trừng”
→ Sử dụng động từ mạnh kết hợp với tính từ thể hiện hành động mạnh mẽ, quyết liệt, dứt khoát không đắn đo, suy tính.
→ Giăng-van-giăng như người anh hùng sẵn sàng dùng sức mạnh để bảo vệ chở che cho những người cùng khổ.
→ Biện pháp nghệ thuật so sánh; thay đổi nhịp điệu câu văn
- Thái độ:
+ Nhân vật Gia-ve với Giăng Van-giăng
> Thái độ: Gia-ve lạnh lùng tàn nhẫn trước tình máu mủ thiêng liêng hắn không một chút động lòng thương xót.
> Trái tim hắn không một chút tình người, hắn là một kẻ vô tình - một kẻ lòng lang dạ thú.
> Trước hành động cao thượng và rất người của Giăng Van-giăng, hắn đã lùi bước trong run sợ.
→ Hình ảnh của một loài ác thú.
→ Gia-ve đứng trên công lí của nền dân chủ tư sản Pháp
+ Nhân vật Giăng Van-giăng với Gia-ve
> Thái độ: Sau khi Phăng-tin chết, Giăng Van-giăng không nín nhịn nữa ông đã phản ứng : "Để tay lên bàn tay Gia-ve đang túm lấy ông, cậy bàn tay hắn ra như cậy bàn tay trẻ con và bảo hắn: Anh đã giết chết người đàn bà này rồi đó"
→ Giăng Van - giăng dần khôi phục lại uy quyền. Lời nói của Giăng Van-giăng tuy từ tốn nhưng có một sức mạnh lớn lao như lời kết án của quan tòa. Địa vị người thực thi công lí đã thay đổi.
→ Giăng Van-giăng dựa trên công lí của lương tri. Chính lương tri đạo đức con người đã mang lại cho Giăng Van-giăng một sức mạnh vô song.
* Chi tiết cuối: Giăng Van-giăng thì thầm điều gì bên tai Phăng-tin (lúc ấy đã chết rồi) đề rồi sau đó “gương mặt Phăng-tin sáng rỡ lên một cách lạ thường”.
→Là biểu hiện độc đáo của nghệ thuật lãng mạn, hướng tới cái khác thường, phi thường trong hoàn cảnh khác thường.
→ Đó chính là nụ cười biểu trưng cho niềm tin tưởng của Phăng – tin trước tấm lòng Giăng Van – giăng, rằng sẽ cứu được đứa con của cô.
* Lời bình luận ngoại đề của tác giả:
- Một loạt các câu hỏi liên tiếp:
+ Khẳng định niềm tin vào sức mạnh của cái thiện
+ Như một niềm trân trọng, an ủi của tác giả
+ Thể hiện tư tưởng, quan điểm của nhà văn trong bất kì khó khăn và tuyệt vọng nào, con người chân chính bằng ánh sáng tình thương có thể đánh đuổi được cường quyền và nhen nhóm niềm tin vào tương lai.
- "Giờ thì tôi thuộc về anh"
→ Câu nói đưa ta trở về với hiện thực khắc nghiệt nhưng câu nói ấy vẫn toát lên một sự thanh thản, sẵn sàng chờ đón tất cả, thoải mái tự do đến lạ thường → Bản chất của sự khôi phục uy quyền tập trung ở cả câu nói này. Gia-ve không thể bắt được Giăng Van-giăng mà chỉ Giăng Van-giăng tự nộp mình vào tay Gia-ve.
c. Giá trị nội dung
- Thông qua hình ảnh Giăng Van-giăng, tác giả thể hiện, quan điểm, tư tưởng, niềm tin vào con đường cải tạo xã hội.
- Cho dù trong hoàn cảnh nào, con người chân chính vẫn có thể bằng ánh sáng của tình thương đẩy lùi bóng tối của cường quyền và nhen nhóm niềm tin vào tương lai
* Bài học:
- Luôn yêu thương, trân trọng con người.
- Luôn có niềm tin vào con người, vào lòng tốt và tình yêu thương đồng loại của con người.
d. Giá trị nghệ thuật
- Bút pháp lãng mạn của Huy – gô
- Sử dụng các thủ pháp nghệ thuật: so sánh, ẩn dụ, phóng đại.
- Sử dụng yếu tố hư cấu
- Nghệ thuật đối lập khi xây dựng hình tượng nhân vật
Gia-ve .>< Giăng-van-giăng
(ác) (thiện)
Chủ đề 6: Hành động vì môi trường
Đăm Săn đi chinh phục nữ thần Mặt Trời
Bài giảng ôn luyện kiến thức cuối học kì 2 môn Lịch sử lớp 10
Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây
Chủ đề 3. Ngân sách nhà nước và thuế
Chuyên đề học tập Văn - Cánh diều Lớp 10
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn - Kết nối tri thức lớp 10
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn - Cánh diều lớp 10
Văn mẫu - Cánh diều Lớp 10
Văn mẫu - Kết nối tri thức
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn - Chân trời sáng tạo lớp 10
Văn mẫu - Chân trời sáng tạo
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 10
Chuyên đề học tập Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 10
Chuyên đề học tập Văn - Kết nối tri thức Lớp 10
Lý thuyết Văn Lớp 10
SBT Văn - Cánh diều Lớp 10
SBT Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 10
SBT Văn - Kết nối tri thức Lớp 10
Soạn văn - Cánh Diều - chi tiết Lớp 10
Soạn văn - Cánh Diều - siêu ngắn Lớp 10
Soạn văn - Chân trời sáng tạo - chi tiết Lớp 10
Soạn văn - Chân trời sáng tạo - siêu ngắn Lớp 10
Soạn văn - Kết nối tri thức - chi tiết Lớp 10
Soạn văn - Kết nối tri thức - siêu ngắn Lớp 10