CH tr 75 25.1
CH tr 75 25.1
Nuôi cấy vi khuẩn E. coli trong môi trường có nhiệt độ nào sau đây thì thu được sinh khối nhiều nhất?
A. 17 oC B. 27 oC C. 37 oC D. 47 oC
Phương pháp giải:
Vi khuẩn E. coli được nuôi cấy trong môi trường có nhiệt độ 37 oC (giống với nhiệt độ cơ thể) thì thu được sinh khối nhiều nhất.
Lời giải chi tiết:
Đáp án C.
CH tr 75 25.2
CH tr 75 25.2
Bạn A làm sữa chua thành công và đã cho vào tử lạnh để bảo quản, nhưng bạn lại để quên một lọ gần vị trí bếp gas. Sau hai ngày, bạn A thấy lọ sữa chua sủi bọt, chảy nước và bốc mùi. Hãy cho biết quá trình sinh trưởng của quần thể vi khuẩn lên men có trong lọ sữa chua bị hỏng đang ở pha nào?
A. Pha tiềm phát B. Pha lũy thừa C. Pha cân bằng D. Pha suy vong.
Phương pháp giải:
Pha suy vong là khi môi trường nuôi cấy hết chất dinh dưỡng, các chất thải từ quá trình trao đổi chất ức chế quần thể vi sinh vật phát triển, tỉ lệ tử vong cao hơn tỉ lệ sinh sản.
Lời giải chi tiết:
Đáp án D.
CH tr 75 25.3
CH tr 75 25.3
Hãy nối hình thức sinh sản (Cột A) với cơ chế sinh sản (Cột B) sao cho phù hợp.
Phương pháp giải:
Các hình thức sinh sản theo cơ chế trực phân bao gồm: phân đôi ở vi khuẩn, bào tử trần ở xạ khuẩn.
Các hình thức sinh sản theo cơ chế nguyên phân bao gồm: nảy chồi ở nấm men, bào tử trần ở nấm sợi.
Các hình thức sinh sản theo cơ chế giảm phân và dung hợp nhân bao gồm: tiếp hợp ở trùng giày.
Lời giải chi tiết:
1 – a; 2 – a; 3 – b; 4 – b; 5 – b; 6 – c.
CH tr 75 25.4
CH tr 75 25.4
Khi bị bệnh, một số người thường tự mua thuốc kháng sinh để điều trị, thậm chí có người còn mua 2 – 3 loại kháng sinh uống cho nhanh khỏi. Việc làm này sẽ dẫn đến hậu quả gì?
A. Gây ra hiện tượng nhờn kháng sinh.
B. Gây hiện tượng tiêu chảy.
C. Gây bệnh tiểu đường.
D. Gây bệnh tim mạch.
Phương pháp giải:
Việc tự ý sử dụng kháng sinh có thẩ dẫn đến hiện tượng nhờn kháng sinh.
Lời giải chi tiết:
Đáp án A.
CH tr 76 25.5
CH tr 76 25.5
Để bảo quản các loại hạt (đậu, vừng, bắp …) tránh sự xâm nhiễm của vi khuẩn và nấm, người ta thường phơi hạt thật khô và cất giữ nơi khô ráo, thoáng mát. Việc bảo quản này dựa vào yếu tố nào sau đây?
A. Độ pH B. Nhiệt độ C. Độ ẩm D. Ánh sáng.
Phương pháp giải:
Việc bảo quản các loại hạt (vừng, đậu …) tránh sự xâm nhiễm của vi khuẩn và nấm, người ta thường phơi hạt thật khô và cất giữ nơi khô ráo, thoáng mát dựa theo yếu tố độ ẩm của môi trường.
Lời giải chi tiết:
Đáp án C.
CH tr 76 25.6
CH tr 76 25.6
Người ta dùng nước muối để sát khuẩn vì hàm lượng muối trong nước có thể gây ra hiện tượng gì?
A. Co nguyên sinh, tế bào mất nước, không phân chia được.
B. Trương nước, làm tế bào vi khuẩn vỡ ra và chết.
C. Đông đặc protein có trong tế bào vi khuẩn.
D. Màng lipid bị phá vỡ, tế bào vi khuẩn sẽ bị chết.
Phương pháp giải:
Người ta dùng nước muối để sát khuẩn vì hàm lượng muối trong nước có thể gây ra hiện tượng co nguyên sinh, tế bào mất nước, không phân chia được.
Lời giải chi tiết:
Đáp án A.
CH tr 76 25.7
CH tr 76 25.7
Rau, củ, quả muối chua có thể bảo quản được lâu hơn vì:
A. Quá trình lên men đa lấy hết các chất dinh dưỡng có trong rau, củ, quả do đó vi sinh vật không thể xâm nhập để gây hư hỏng.
B. Acid do quá trình lên men tạo ra làm cho độ pH giảm, nên đã ức chế các vi sinh vật gây hư hỏng.
C. Quá trình lên men làm rau, củ, quả mất nước nên vi sinh vật không thể xâm nhập để làm hư hỏng được.
D. Accid do quá trình lên men tạo ra làm cho rau, củ, quả chín nên vi sinh vật không thể gây hư hỏng được.
Phương pháp giải:
Rau, củ, quả muối chua có thể bảo quản được lâu hơn vì acid do quá trình lên men tạo ra làm cho độ pH giảm, nên đã ức chế các vi sinh vật gây hư hỏng.
Lời giải chi tiết:
Đáp án B.
CH tr 76 25.8
CH tr 76 25.8
Hình 25.1 mô tả đường cong sinh trưởng kép của vi khuẩn E. coli trong môi trouongf có 2 nguồi carbon là glucose và sorbitol. Điều kiện để xảy ra quá trình phân hỷ sorbitol là gì?
A. Phải bổ sung thêm chất cảm ứng với sorbitol.
B. Phải bổ sung thêm enzyme phân hủy sorbitol.
C. Phải phân hủy hết glucose trong môi trường.
D. Phải có chất ức chế phân hủy sorbitol.
Phương pháp giải:
Trong môi trường có hai loại đường glucose và sorbitol, vi khuẩn E. coli sẽ lựa chọn đường glucose làm nguyên liệu để phân giải trước vì glucose có cấu tạo đơn giản, thân thuộc với chúng. Tới khi môi trường hết glucose, E. coli mới sử dụng đến sorbitol để phân giải.
Lời giải chi tiết:
Đáp án C.
CH tr 77 25.9
CH tr 77 25.9
Khi làm sữa chua, nên dừng lại ở pha nào để thu được sản phẩm tốt nhất? Nêu cách nhận diện thời điểm đó.
Lời giải chi tiết:
Khi làm sữa chua, nên dừng lại ở cuối pha lũy thừa hoặc đầu pha cân bằng để thu được sản phẩm tốt nhất. Cách nhận diện thời điểm đó: Sữa chua được ủ từ 4 – 8 giờ, sữa chua đông đặc lại do acid làm protein trong sữa kết tủa lại.
CH tr 77 25.10
CH tr 77 25.10
Hãy nêu biện pháp ức chế sự xâm nhập, sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật trên thức ăn (các môi trường có chất hữu cơ).
Lời giải chi tiết:
Một số biện pháp ức chế sự xâm nhập, sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật trên thức ăn: nấu chín thức ăn; bảo quản thức ăn trong tủ lạnh; lên men chua; ngâm muối; ngâm đường …
CH tr 77 25.11
CH tr 77 25.11
Sinh sản bằng các tiếp hợp ở một số vi sinh vật không làm gia tăng số lượng cá thể trong quần thể nhưng vì sao vẫn được coi là một hình thức sinh sản.
Lời giải chi tiết:
Sinh sản bằng cách tiếp hợp ở một số vi sinh vật không làm gia tăng số lượng cá thể trong quần thể nhưng vẫn được coi như một hình thức sinh sản vì có sự đổi mới vật chất di truyền của các cá thể tham gia tiếp hợp.
CH tr 77 25.12
CH tr 77 25.12
Hãy phân tích sự xen kẽ thế hệ trong chu trình sống của nấm men và nấm sợi.
Lời giải chi tiết:
Sự xen kẽ thế hệ trong chu trình sống của nấm men và nấm sợi thể hiện ở chỗ xen kẽ thế hệ đơn bội và lưỡng bội, xen kẽ giữa sinh sản vô tính và hữu tính.
CH tr 77 25.13
CH tr 77 25.13
Nên ngâm rau trong nước muối như thế nào để đảm bảo vừa diệt khuẩn và rau không bị hư hỏng?
Phương pháp giải:
Người ta dùng nước muối để sát khuẩn vì hàm lượng muối trong nước có thể gây ra hiện tượng co nguyên sinh, tế bào mất nước, không phân chia được.
Lời giải chi tiết:
Nên ngâm rau trong nước muối pha loãng khoảng 5% trong thời gian từ 5 – 10 phút.
CH tr 77 25.14
CH tr 77 25.14
Hãy giải thích cơ chế diệt/ức chế vi khuẩn gây bệnh của các chất sát khuẩn như phenol, ethanol, các halogen (iodine, chlorine …).
Lời giải chi tiết:
Cơ chế diệt/ức chế vi khuẩn gây bệnh của các chất sát khuẩn như phenol, ethanol, các halogen như sau:
CH tr 77 25.15
CH tr 77 25.15
Giải thích tại sao xà phòng không phải là chất diệt khuẩn nhưng vẫn được sử dụng trong vệ sinh hàng ngày để phòng tránh vi khuẩn.
Lời giải chi tiết:
Xà phòng không phải là chất diệt khuẩn nhưng vẫn được sử dụng trong vệ sinh hàng ngày để phòng tránh vi khuẩn là do xà phòng có khả năng rửa trôi vi khuẩn trên bề mặt da và các đồ vật.
CH tr 77 25.16
CH tr 77 25.16
Hãy giải thích cơ chế diệt/ức chế vi khuẩn gây bệnh của thuốc kháng sinh.
Lời giải chi tiết:
Cơ chế diệt/ức chế vi khuẩn gây bệnh của thuốc kháng sinh: ức chế tổng hợp vách tế bào, tăng khả năng thẩm thấu màng tế bào, can thiệp vào quá trình tổng hợp protein, chuyển hóa nucleic acid và các quá trình trao đổi chất khác của vi khuẩn.
CH tr 77 25.17
CH tr 77 25.17
Hãy kể tên một số loại thuốc kháng sinh phổ biến hiện nay.
Lời giải chi tiết:
Một số loại thuốc kháng sinh phổ biến hiện nay là:
- Beta-lactam: gồm Penicillin, Cephalosporin, Beta-lactam khác, Carbapenem; …
- Aminoglycosid;
- Macrolid;
- Lincosamid;
- Phenicol;
- Tetracyclin;
- Các peptid: Glycopeptid, Polypeptid, Lipopeptid
- Quinolon, Fluoroqunolon; …
CH tr 77 25.18
CH tr 77 25.18
Đọc kĩ đoạn thông tin sau và trả lời câu hỏi bên dưới.
Đoạn (1): “Thời gian gần đây, Khoa Hồi sức tích cực – Bệnh viện TƯQĐ 108 tiếp nhật một số trường hợp sốc phản vệ do dùng thuốc. Chúng tôi mô tả một ca lâm sàng điển hình: Bệnh nhân nữ, 15 tuổi bị đau bụng, người nhà tự mua thuốc chloramphenicol uống. Sau 30 phút, xuất hiện sưng nề vùng mặt, ban dị ứng toàn than, khó thở, tím tái, đau tức ngực, … Bệnh nhân được đưa vào Khoa cấp cứu – Bệnh viện TƯQĐ 108 trong tình trạng: lơ mơ, khó thở, thở nhanh và nông, nhịp tim nhanh 140 lần/phút, huyết áp: 50/30 mmHg, xử lí theo phác đồ sốc phản vệ, tiêm adrenalin, corticoid, thở oxygen. Sau đó chuyển lên Khoa Hồi sức tích cực. Tại Khoa Hồi sức tích cực: Ý thức tỉnh, khó thở, phổi nhiều ran rít, ran ngáy, mạch nhanh 135 lần/phút, huyết áp 90/60 mmHg, dị ứng toàn than, tức ngực. Tiếp tục điều trị bằng adrenalin truyền tĩnh mạch liều 0,05 mcg/kg/p. Sau 10 giờ, các triệu chứng giảm, bệnh nhân đỡ khó thở, hết ran ở phổi và cắt được thuốc vận mạch. Bệnh nhân ra viện sau 2 ngày điều trị”. (http://benhvien108.vn/soc-phan-ve.htm, đăng ngày 21/9/2015).
Đoạn (2): “Ngày 4/3/2020, Khoa Cấp cứu – Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí đã tiến hành cấp cứu thành công cho một người bệnh bị sốc phản vệ độ 3 do tự ý mua kháng sinh uống tại nhà. Người bệnh là Nguyễn Xuân Th. 49 tuổi, trú tại Đông Mai – Quảng Yên. Trước đó, người bệnh thấy đau họng, người mệt đã tự ra hiệu thuốc mua kháng sinh để uống tại nhà. Sau khi uống, thấy người mệt lả, nổi ban đỏ, phù mặt. Người bệnh nhanh chóng được gia đình chuyển đến cấp cứu tại Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí.
Theo Bs. Phạm Thanh Tùng cho biết, người bệnh nhập viện khi huyết áp tụt 80/50 mmHg, mạch nhanh, nhỏ, khó bắt và được chẩn đoán sốc phản vệ độ III. Xác định đây là trường hợp bệnh rất nặng, ngay lập tức các bác sĩ tiến hành cấp cứu sốc phản vệ theo phác đồ: người bệnh được tiêm adrenalin, truyền dịch, corticoid …
Qua đây, các bác sĩ Bệnh viện khuyến các người dân việc tự ý mua thuốc kháng sinh để điều trị tại nhà là rất nguy hiểm và có thể dẫn đến hàng loạt hệ luy. Nặng có thể dẫn tới tử vong, nhẹ hơn thì cũng gây ra các phản ứng phụ do dùng thuốc không hợp lí ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh. Vì vậy, người dân cần lưu ý chỉ sử dụng thuốc kháng sinh khi có hướng dẫn của bác sĩ để tránh những hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra”. (http://vsh.org.vn/soc-phan-ve-do-3-do-tu-y-su-dung-khang-sinh-tai-nha.htm, đăng ngày 5/3/2020).
a) Nguyên nhân của hai trường hợp sốc phản vệ trên là gì?
b) Hãy đề xuất các biện pháp phòng ngừa sốc phản vệ do sử dụng thuốc kháng sinh.
c) Nếu chứng kiến người bị sốc phản vệ do dùng thuốc kháng sinh, em xử li như thế nào?
Phương pháp giải:
Cơ chế diệt/ức chế vi khuẩn gây bệnh của thuốc kháng sinh: ức chế tổng hợp vách tế bào, tăng khả năng thẩm thấu màng tế bào, can thiệp vào quá trình tổng hợp protein, chuyển hóa nucleic acid và các quá trình trao đổi chất khác của vi khuẩn.
Việc tự ý sử dụng kháng sinh có thẩ dẫn đến hiện tượng nhờn kháng sinh, sốc phản vệ …
Lời giải chi tiết:
a) Nguyên nhân của hai trường hợp sốc phản vệ trên là do tự ý dùng thuốc kháng sinh.
b) Biện pháp phòng ngùa sốc phản vệ do sử dụng thuốc kháng sinh: dùng thuốc kháng sinh đúng cách theo chỉ dẫn của bác sĩ; không tự ý mua thuốc kháng sinh để dùng; những người có tiền sử dị ứng cần khai báo đầy đủ với bác sĩ khi khám bệnh.
c) Nếu chứng kiến người bị sốc phản vệ do thuốc kháng sinh, em sẽ ngừng việc uống thuốc kháng sinh của người đó và đưa đi khám bác sĩ ngay, nếu nặng phải đưa đi cấp cứu.
Đề khảo sát chất lượng đầu năm
Review (Units 7 - 8)
Unit 3: Music
Chủ đề 9: Tìm hiểu nghề nghiệp
Chủ đề 7: Bảo tồn cảnh quan thiên nhiên
Chuyên đề học tập Sinh - Chân trời sáng tạo Lớp 10
Đề thi, kiểm tra Sinh - Kết nối tri thức
Đề thi, đề kiểm tra Sinh học 10
Đề thi, kiểm tra Sinh - Cánh diều
Đề thi, kiểm tra Sinh - Chân trời sáng tạo
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Sinh học lớp 10
Chuyên đề học tập Sinh - Kết nối tri thức Lớp 10
Lý thuyết Sinh Lớp 10
SBT Sinh - Cánh diều Lớp 10
SBT Sinh - Kết nối tri thức Lớp 10
SGK Sinh - Cánh diều Lớp 10
SGK Sinh - Chân trời sáng tạo Lớp 10
SGK Sinh - Kết nối tri thức Lớp 10