Bài đọc
>> Xem chi tiết: Văn bản Chuyện cổ tích về loài người
Nội dung chính
Chuyện cổ tích về loài người kể về sự xuất hiện của loài người, rồi sự trưởng thành, phát triển tiến đến xã hội văn minh. Bài thơ đã bộc lộ tình yêu mến đối với con người nhất là trẻ em. Trẻ em cần được yêu thương, chăm sóc, dạy dỗ. Mọi sự sinh ra trên đời này là vì trẻ em, vì cuộc sống hôm nay và mai sau của trẻ em. |
Trước khi đọc 1
Câu 1 (trang 39 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Nêu tên một truyện kể về nguồn gốc loài người trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam hoặc văn học nước ngoài mà em biết. Trong truyện kể đó, sự ra đời của loài người có điều gì kì lạ?
Phương pháp giải:
Nhớ lại các truyện cổ tích hoặc thần thoại, truyền thuyết mà em đã nghe hoặc đã đọc.
Lời giải chi tiết:
- Truyện kể về nguồn gốc loài người trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam: Truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên.
- Trong truyện này, loài người ra đời từ bọc trăm trứng của mẹ Âu Cơ, từ đó các con chia nhau đi cai quản các vùng đất của nước ta.
Trước khi đọc 2
Câu 2 (trang 39 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Đọc một bài thơ hoặc đoạn thơ viết về tình cảm gia đình mà em biết.
Phương pháp giải:
Chọn bài thơ viết về tình cha, tình mẹ hoặc tình cảm bà cháu, anh em.
Lời giải chi tiết:
- Trích đoạn bài thơ Con cò – Chế Lan Viên:
Con còn bế trên tay
Con chưa biết con cò
Nhưng trong lời mẹ hát
Có cánh cò đang bay:
"Con cò bay la
Con cò bay lả
Con cò Cổng Phủ
Con cò Đồng Đăng..."
Cò một mình, cò phải kiếm lấy ăn
Con có mẹ, con chơi rồi lại ngủ
"Con cò ăn đêm
Con cò xa tổ
Cò gặp cành mềm
Cò sợ xáo măng..."
Ngủ yên, ngủ yên, cò ơi, chớ sợ
Cành có mềm, mẹ đã sẵn tay nâng
Trong lời ru của mẹ thấm hơi xuân
Con chưa biết con cò con vạc
Con chưa biết những cành mềm mẹ hát
Sữa mẹ nhiều, con ngủ chẳng phân vân
Sau khi đọc 1
Câu 1 (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Em hãy nêu những căn cứ để xác định Chuyện cổ tích về loài người là một bài thơ.
Phương pháp giải:
Xét về hình thức của văn bản.
Lời giải chi tiết:
Chuyện cổ tích về loài người là một bài thơ, vì những lý do sau:
- Bài thơ được viết theo thể thơ ngũ ngôn (năm chữ)
- Bài thơ có sử dụng những biện pháp tu từ để làm nổi bật
- Ngôn ngữ cô đọng, ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu.
Sau khi đọc 2
Câu 2 (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trong tưởng tượng của nhà thơ, thế giới đã biến đổi ra sao sau khi trẻ con ra đời?
Phương pháp giải:
Đọc toàn bài thơ và tìm ý.
Lời giải chi tiết:
Trong tưởng tượng của nhà thơ, thế giới đã biến đổi khi trẻ con ra đời:
- Mặt trời nhô cao, cỏ cây bắt đầu sống dậy, chim sinh ra cho trẻ con tiếng hót, gió cũng thổi những làn gió mát lành, sông, biển bắt đầu hình thành cho trẻ con đi tắm, mây xuất hiện che bóng cho trẻ, đường cũng dài theo bước chân của trẻ con.
- Tình yêu, lời ru của mẹ và những câu chuyện kể được sinh ra từ bà.
- Sự hiểu biết xuất hiện từ lời kể của bố.
- Chữ viết, bàn ghế, trường lớp cũng bắt đầu sinh ra cho trẻ em.
Sau khi đọc 3
Câu 3 (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Món quà tình cảm nào mà theo nhà thơ, chỉ có người mẹ mới đem đến được cho trẻ?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn thơ nói về mẹ.
Lời giải chi tiết:
Món quà tình cảm mà theo nhà thơ, chỉ có người mẹ mới đem đến được cho trẻ đó là sự chăm sóc, yêu thương trẻ thơ để em bé có được một môi trường phát triển tốt (là tình yêu, lời ru, sự bế bồng chăm sóc).
Sau khi đọc 4
Câu 4 (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Bà đã kể cho trẻ nghe những câu chuyện gì? Hãy nêu những điều mà bà muốn gửi gắm trong những câu chuyện đó.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn thơ nói về bà.
Lời giải chi tiết:
- Bà đã kể cho trẻ nghe những câu chuyện cổ: "chuyện con cóc, nàng tiên, chuyện cô Tấm ở hiền, chuyện Lý Thông ở ác".
- Những điều mà bà muốn gửi gắm qua những câu chuyện cổ từ ngày xưa đó là: Bà muốn giúp cho bé thơ hiểu biết hơn về lịch sử cội nguồn, hướng đến cách sống ở hiền gặp lành, sống chân thành, tốt bụng, hướng ước mơ và khát vọng cao đẹp trong cuộc sống của nhân dân. Những câu chuyện đó, sẽ in sâu trong tâm trí các em, quyết định hình thành cảm xúc và lòng nhân ái của trẻ sau này.
Sau khi đọc 5
Câu 5 (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Theo cách nhìn của nhà thơ, điều bố dành cho trẻ có gì khác so với điều bà và mẹ dành cho trẻ.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn thơ nói về bố.
Lời giải chi tiết:
Theo cách nhìn của nhà thơ, điều bố dành cho trẻ có sự khác biệt so với điều bà và mẹ dành cho trẻ. Khi loài người dần dần tiến bộ văn minh hơn, thế giới có vô vàn điều mới lạ đợi trẻ em khám phá. Chính bố đã dạy dỗ cho con những hiểu biết về đạo đức và tri thức trong cuộc đời. Bố dậy con rộng là mặt bể, dài là con đường đi, núi màu xanh và trái đất hình tròn.
Sau khi đọc 6
Câu 6 (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trong khổ thơ cuối, em thấy hình ảnh trường lớp và thầy giáo hiện lên như thế nào.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn cuối và tìm ý.
Lời giải chi tiết:
- Trong khổ thơ cuối, hình ảnh trường lớp và thầy giáo hiện lên như một minh chứng cuộc sống này ngày một phát triển diệu kì và văn minh.
- Khi đó có tiếng nói, có chữ viết, có nền giáo dục. Và khi đó con người được học hành, văn minh hơn. Chính giáo dục là món quà quý giá nhất dành tặng mỗi người. Giáo dục giúp con người sống tốt và thế giới trở nên tuyệt vời hơn.
Sau khi đọc 7
Câu 7 (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Nhan đề Chuyện cổ tích về loài người gợi lên cho em những suy nghĩ gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ nhan đề, xét theo ý nghĩa, hình thức văn bản và trình bày suy nghĩ.
Lời giải chi tiết:
Nhan đề Chuyện cổ tích về loài người gợi lên cho em những suy nghĩ đây là một câu chuyện lý giải được cuộc sống trên trái đất từ xưa đến nay.
Sau khi đọc 8
Câu 8 (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Câu chuyện về Nguồn gốc của loài người qua thơ của tác giả Xuân Quỳnh có gì khác so với những câu chuyện về nguồn gốc của loài người mà em đã biết? Sự khác biệt ấy có ý nghĩa như thế nào.
Phương pháp giải:
Nhớ lại các truyện cổ tích, truyền thuyết cũ và đưa ra nhận xét.
Lời giải chi tiết:
- Câu chuyện về Nguồn gốc của loài người qua thơ của tác giả Xuân Quỳnh có sự khác biệt với những câu chuyện về nguồn gốc của loài người mà em đã biết:
+ Những câu chuyện về nguồn gốc của loài người mà em đã biết kể lại sự tích con người được hình thành như thế nào và lí giải tổ tiên của dân tộc.
+ Chuyện cổ tích về loài người lí giải nguồn gốc của trái đất xoay quanh việc một em bé xuất hiện và lớn lên. Mọi chi tiết đều thể hiện tình yêu và ý nghĩa của từng sự vật ở trên đời, từ đó cho thấy sự sống của mỗi con người là thiêng liêng và quý giá.
- Bài thơ có một thông điệp sâu sắc được chuyển tải chính là hãy chăm sóc và yêu thương trẻ em. Để mỗi em bé có được một tuổi thơ tốt đẹp và hạnh phúc nhất.
Viết kết nối với đọc
Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) thể hiện cảm xúc của em về một đoạn thơ mà em yêu thích trong bài thơ Chuyện cổ tích về loài người.
Phương pháp giải:
Viết đoạn văn đáp ứng hình thức theo yêu cầu và chọn một đoạn thơ mình yêu thích nhất và viết.
Lời giải chi tiết:
Đoạn thơ mà em yêu thích nhất trong bài thơ Chuyện cổ tích về loài người là đoạn thơ viết về sự ra đời của mẹ. Từ những dòng thơ mà tác giả viết, người đọc có thể hình dung được sự ra đời của người mẹ đó chính là dành cho trẻ con tình yêu thương, chăm sóc và những lời ru tiếng hát. Những lời ru tiếng hát ấy mở ra cho trẻ con sự hiểu biết về thế giới xung quanh, từ cành hoa, cánh cò cho đến vị nguồn, cơn mưa. Tác giả đã liệt kê hình ảnh, hương vị, màu sắc mà người mẹ đem đến cho trẻ con. Và ý nghĩa của chính sự xuất hiện của mẹ đó chính là đem đến cho trẻ con tình yêu thương và chăm sóc. Nhờ giọng thơ vui vẻ, người đọc có thể hình dung được ý nghĩa của người mẹ đối với trẻ con một cách kỳ diệu, thiêng liêng và tràn ngập màu sắc.
Chương 6. Số thập phân
CHƯƠNG II - BẢO QUẢN VÀ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
GIẢI TOÁN 6 MỘT SỐ YẾU TỐ THỐNG KÊ VÀ XÁC XUẤT TẬP 2 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
CHỦ ĐỀ 7. TỪ TẾ BÀO ĐẾN CƠ THỂ
Chủ đề II - BẢO QUẢN VÀ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Cánh diều Lớp 6
Bài tập trắc nghiệm Văn - Kết nối tri thức
Bài tập trắc nghiệm Văn - Chân trời sáng tạo
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Kết nối tri thức
Bài tập trắc nghiệm Văn - Cánh diều
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 6
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 6
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Kết nối tri thức Lớp 6
SBT Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 6
Ôn tập hè Văn Lớp 6
SBT Văn - Cánh diều Lớp 6
SBT Văn - Kết nối tri thức Lớp 6
Soạn văn chi tiết - Cánh diều Lớp 6
Soạn văn siêu ngắn - Cánh diều Lớp 6
Soạn văn chi tiết - CTST Lớp 6
Soạn văn siêu ngắn - CTST Lớp 6
Soạn văn siêu ngắn - KNTT Lớp 6
Tác giả - Tác phẩm văn Lớp 6
Văn mẫu - Cánh Diều Lớp 6
Văn mẫu - Kết nối tri thức Lớp 6
Văn mẫu - Chân trời sáng tạo Lớp 6
Vở thực hành văn Lớp 6