Câu 1
Câu 1 (trang 20 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Tìm hiểu đề và lập dàn ý
Đề bài: Anh (chị) hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu:
Ôi! Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn?
a. Tìm hiểu đề
b. Lập dàn ý
Lời giải chi tiết:
a. Tìm hiểu đề
- Câu thơ của Tố Hữu nêu lên vấn đề: sống đẹp.
- Với thanh niên, học sinh hiện nay, sống đẹp là trau dồi tri thức, rèn luyện nhân cách, biết ước mơ và hành động vì ước mơ ấy.
- Để sống đẹp, con người cần rèn luyện nhiều phẩm chất: nhân ái, khiêm nhường, dũng cảm, lịch thiệp, kiên trì, ý chí, ham học hỏi.
- Với đề bài này, cần vận dụng một số thao tác lập luận: giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận.
- Để bài viết thuyết phục, nên sử dụng các tư liệu thuộc nhiều lĩnh vực trong đời sống. Có thể nêu các dẫn chứng trong văn học để bài viết phong phú hơn.
b. Lập dàn ý
- Mở bài:
+ Giới thiệu vấn đề (diễn dịch/quy nạp/phản đề).
+ Nêu luận đề (trích dẫn trực tiếp/tóm tắt nội dung chính của bài viết).
- Thân bài:
+ Giải thích khái niệm “sống đẹp”.
+ Phân tích các khía cạnh biểu hiện lối sống đẹp, giới thiệu một số tấm gương sống đẹp trong đời sống và trong văn học.
+ Phê phán những quan niệm và lối sống không đẹp trong đời sống.
+ Xác định phương hướng và biện pháp phấn đấu để có thể sống đẹp.
- Kết bài: Khẳng định ý nghĩa của lối sống đẹp.
Câu 2
Câu 2 (trang 20 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Từ kết quả thảo luận trên, anh (chị) hãy phát biểu nhận thức của mình về cách làm bài nghị luận về một tư tưởng đạo lý.
Lời giải chi tiết:
- Mở bài: Nêu vấn đề nghị luận
- Thân bài:
+ Giải thích tư tưởng, đạo lý
+ Phân tích điểm đúng, bác bỏ mặt sai lệch của vấn đề nghị luận
+ Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân
- Kết bài: Khái quát lại vấn đề nghị luận
Luyện tập
Phương pháp giải:
Lời giải chi tiết:
Câu 1 (trang 21 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Đọc kỹ đoạn văn của Gi. Nê-ru để xác định câu trả lời cho những câu hỏi bên dưới:
a) Vấn đề mà Gi. Nê-ru đưa ra để nghị luận là gì? Căn cứ vào nội dung cơ bản của vấn đề ấy, hãy đặt tên cho văn bản.
b) Để nghị luận, tác giả đã sử dụng những thao tác lập luận nào, nêu ví dụ?
c) Cách diễn đạt trong văn bản trên có gì đặc sắc?
Trả lời:
a.
- Vấn đề mà Nê-ru cố Tổng thống Ấn Độ nêu ra là văn hoá và những biểu hiện của văn hoá ở con người.
- Có thể đặt tên cho văn bản là: Bàn về văn hoá của con người.
b.
- Tác giả sử dụng các thao tác lập luận: Giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận
- Ví dụ (Về thao tác giải thích):
"Văn hoá có phải là sự phát triển nội tại bên trong một con người hay không? Có phải là cách ứng xử của anh ta với người khác không? Văn hoá có phải là khả năng hiểu được bản thân mình và hiểu được người khác, là khả năng làm người khác hiểu được mình không? Tôi nghĩ rằng văn hoá là tất cả những cái đó."
+ Đoạn từ đầu đến “hạn chế về trí tuệ và văn hoá": Giải thích và khẳng định vấn đề (chứng minh).
+ Những đoạn còn lại là thao tác phân tích, nghị luận.
c. Nét đặc trưng trong diễn đạt:
+ Dùng câu nghi vấn để thu hút
+ Lặp cú pháp và phép thế
+ Cách diễn đạt rõ ràng, giàu hình ảnh
Câu 2 (trang 22 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Nhà văn Nga L. Tôn xtôi nói "Lý tưởng là ngọn đèn chỉ đường. Không có lý tưởng thì không có phương hướng kiên định, mà không có phương hướng thì không có cuộc sống". Anh (chị) hãy nêu vai trò của lý tưởng trong cuộc sống con người.
Trả lời:
a) Khái niệm “Lý tưởng"
- Lý tưởng là ước mơ cao đẹp nhất, là hình ảnh tuyệt vời về một con người kiểu mẫu, một xã hội hoàn hảo, là biểu tượng trong sáng hoàn thiện, hoàn mỹ của cuộc sống mà cá nhân tự xây dựng cho bản thân mình và xem như mục đích để vươn tới. Lý tưởng là lẽ sống, là mục tiêu phấn đấu thu hút mọi hoạt động của cả đời người.
b) Vai trò của lý tưởng:
- Lý tưởng là ngọn đèn chỉ đường; không có lý tưởng thì không có cuộc sống
- Hướng tới cái đẹp hoàn thiện
- Vẫy gọi con người không ngừng vươn lên
- Tạo niềm lạc quan và tự tin trong mọi hành động
“Người nào không biết ngày mai mình sẽ làm gì, thì ngườii đó là kẻ khốn khổ " (M. Gor-ki).
c) Bàn luận
Những người không có lý tưởng sẽ có cuộc sống, tương lai thế nào?
d) Lý tưởng của cá nhân và con đường phấn đấu cho lý tưởng ấy: Không ngừng học tập, tu dưỡng và hành động.
Bài giảng ôn luyện kiến thức giữa học kì 2 môn Lịch sử lớp 12
Unit 1. Home Life
Bài 23. Thực hành: Phân tích sự chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt
Bài 2. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ
Tải 5 đề kiểm tra 45 phút (1 tiết ) – Chương 6 – Hóa học 12