Bài 1
Bài 1
Task 1. Read the text and then choose the best answer A, B, C, or D.
(Đọc đoạn văn và chọn đáp án thích hợp A, B, C hoặc D.)
In Britain some families feel that learning at home is better than going to school. Home schooled children can choose when they want to learn. Does this sound more enjoyable than school?
Andrian is a science prodigy and he wants to start university by the age of fourteen. He finds school lessons easier than the ones he expects but making friends is more difficult. At home he can spend more time on his favorite subjects and preparing to take many of his exams early. Does he ever take a break? “Yes”, he says “I don’t study subjects I’m not interested in.”
Holly’s parents weren’t happy with the local school. So they made a decision to teach her at home. Her favorite is history and she often goes to museum to study. “I couldn’t do that before”, she says. “This is more interesting than school was”. Her parents are always happy to help her.
Andrian and holly love learning at home, but some people think that studying at school is more useful because it trains you for adult life. It teaches you to be with people you don’t like, but it can also help you make friends. Are these things more important than lessons? What do you think?
1. In Britain, people can learn at home or ____________________.
A. at school B. at work C. at the museum D. at break
2. Andrian wants to start ________________ when he’s 14.
A. school B. subjects C. lessons D. university
3. He only studies things that he ______________________.
A. is interested in B. isn’t happy with
C. feels easy D. feels difficult
4. History is Holly’s ______________________.
A. favorite test B. favorite subject
C. boring subject D. only one subject
5. Why do some people think studying at school is__________________?
A. more easy B. more useful
C. stressful D. a waste of time
Phương pháp giải:
Tạm dịch đoạn văn:
Ở Anh, một số gia đình cảm thấy học ở nhà tốt hơn đến trường học. Trẻ em học tại nhà có thể lựa chọn khi nào chúng muốn học. Điều này nghe có vẻ thú vị hơn trường học? Andrian là một thần đồng khoa học và cậu bé muốn bắt đầu học đại học ở tuổi mười bốn. Cậu cảm thấy những bài học ở trường dễ hơn những gì cậu mong đợi nhưng việc kết bạn thì khó khăn hơn. Ở nhà, cậu bé có thể dành nhiều thời gian hơn cho các môn học yêu thích của mình và chuẩn bị tham gia những kỳ thi sớm hơn. Cậu có bao giờ nghỉ ngơi không? “Có”, cậu bé nói, “ Cháu không học những môn mà cháu không thích.”
Cha mẹ của Holly không hài lòng với trường học ở địa phương. Vì vậy, họ đã quyết định dạy cô bé ở nhà. Sở thích của cô bé là lịch sử và cô thường đến bảo tàng để nghiên cứu. “Cháu đã không được làm điều đó trước đây”, cô bé nói. “Đây là điều thú vị hơn trường học”. Bố mẹ cô bé luôn vui vẻ giúp đỡ con gái mình. Andrian và Holly thích học ở nhà, nhưng một số người nghĩ rằng học ở trường hữu ích hơn vì nó dạy bạn trưởng thành. Nó dạy bạn ở cùng với những người bạn không thích, nhưng nó cũng có thể giúp bạn kết bạn. Những điều này liệu có quan trọng hơn những tiết học? Bạn nghĩ sao?
Lời giải chi tiết:
1. A
In Britain, people can learn at home or at school.
(Ở Anh, mọi người có thể học ở nhà hoặc ở trường.)
Thông tin: In Britain some families feel that learning at home is better than going to school.
2. D
Andrian wants to start university when he’s 14.
(Andrian muốn bắt đầu học đại học khi 14 tuổi.)
Thông tin: Andrian is a science prodigy and he wants to start university by the age of fourteen.
3. A
He only studies things that he is interested in.
(Anh ấy chỉ nghiên cứu những thứ mà anh ấy quan tâm.)
Thông tin: he says “I don’t study subjects I’m not interested in.”
4. B
History is Holly’s favorite subject.
(Lịch sử là môn học yêu thích của Holly.)
Thông tin: Her favorite is history and she often goes to museum to study.
5. B
Why do some people think studying at school is more useful?
(Tại sao một số người nghĩ rằng học tập ở trường hữu ích hơn?)
Thông tin: some people think that studying at school is more useful because it trains you for adult life.
Bài 2
Bài 2
Task 2. Read the conversation and answer the following questions.
(Đọc đoạn hội thoại sau và trả lời câu hỏi theo sau.)
Teacher: Mr. John? I’m glad to meet you. I’m Miss Clara, Harry’s teacher.
Mr. John: Thank you for sending me this note. I’m sorry to hear Harry is being a problem.
Teacher: I’m not sure what’s happening to Harry. He’s usually an excellent student. He completes all his homework and he’s quiet in class. Then, last week, he just changed. He fools around in class and he doesn’t pay attention. And he talks to the other students who sits near him when he should be reading and writing.
Mr. John: Harry? I’m surprised. What’s about his work?
Teacher: He doesn’t do it. When I ask the class to do an exercise, he sits and looks out the window. Sometimes he draws pictures on his papers. And he doesn’t do any homework.
Mr. John: I don’t know what to say. I don’t understand what’s happening to him.
Teacher: Is there anything different at home?
Mr. John: Well, yes. You know that I’m a widower and Harry is my only child. I have a new job and I need to take a lot of business trips. While I’m away, I leave Harry at his grandmother’s.
Teacher: Does Harry like staying at his grandmother’s?
Mr. John: Not too much. My mother lives in an apartment building. She is very severe so she doesn’t let Harry go out and play after school. Harry doesn’t have any friends in her neighborhood.
Teacher: Do you have any brothers or sisters?
Mr. John: Yes, my sister lives a few blocks from me. Harry wants to stay with her. She loves children, but she has three of her own. Now, I’m not sure what to do.
Teacher: Why don’t you talk with your mother and your sister? Then talk with Harry. He is telling us that he’s unhappy.
Mr. John: I agree. Thank you for talking with me. And I’m very sorry about my son’s behavior. I’ll give you a call next week.
Teacher: Thank you, Mr. John. Goodbye.
Questions:
1. Why did Mr. John come to see Harry’s teacher?
(Tại sao ông John lại đến gặp giáo viên của Harry?)
2. What does Harry often do when the teacher gives an assignment?
(Harry thường làm gì khi giáo viên giao bài tập?)
3. Who takes care of Harry when his father is away?
(Ai chăm sóc cho Harry khi bố cậu ấy đi vắng?)
4. What does Harry do after school?
(Harry thường làm gì sau giờ học?)
5. Who does he want to stay with?
(Cậu bé muốn ở với ai?)
Phương pháp giải:
Tạm dịch hội thoại:
Giáo viên: Ông là ông John phải không? Rất vui được gặp ông. Tôi là Clara, giáo viên của Harry.
Ông John: Cảm ơn cô đã gửi cho tôi lời nhắn này. Tôi rất tiếc khi biết rằng khi Harry đang gây chuyện.
Giáo viên: Tôi không chắc chuyện gì đang xảy ra với Harry. Em ấy thường là một học sinh xuất sắc. Em ấy hoàn thành tất cả bài tập về nhà và thường trật tự trong lớp. Sau đó, tuần trước em ấy bắt đầu thay đổi. Em ấy pha trò trong lớp và không chú ý vào bài giảng. Và em ấy nói chuyện riêng với những bạn khác ngồi gần trong khi lẽ ra em ấy phải đọc và viết.
Ông John: Harry ư? Thật khiến tôi ngạc nhiên. Thế còn việc học hành của thằng bé thì sao?
Giáo viên: Em ấy không làm bài. Khi tôi yêu cầu cả lớp làm bài tập, em ấy ngồi và nhìn ra cửa sổ. Thỉnh thoảng em ấy vẽ linh tinh lên vở. Và em ấy không làm bài tập về nhà.
Ông John: Tôi không biết phải nói gì. Tôi không hiểu có chuyện gì xảy ra với thằng bé nữa.
Giáo viên: Có gì khác lạ ở nhà không thưa ông?
Ông John: Chà, có đấy. Cô biết đấy tôi góa vợ và Harry là đứa con duy nhất của tôi. Tôi có một công việc mới và tôi cần phải đi công tác nhiều. Trong khi tôi đi xa, tôi gửi Harry ở nhà mẹ tôi.
Giáo viên: Harry có thích ở nhà bà không?
Ông John: Không thích lắm. Mẹ tôi sống trong một tòa chung cư. Bà ấy rất nghiêm khắc nên bà ấy không cho Harry ra ngoài chơi sau giờ học. Harry không có bạn bè trong khu phố của mình.
Giáo viên: Ông có anh chị em nào không?
Ông John: Tôi có, chị tôi sống cách tôi vài dãy nhà. Harry muốn ở lại với chị ấy. Chị ấy yêu trẻ con, nhưng chị ấy có ba đứa rồi. Bây giờ, tôi không biết phải làm gì.
Giáo viên: Tại sao ông không nói chuyện với mẹ và chị gái xem? Sau đó nói chuyện với Harry. Em ấy nói với chúng tôi rằng em ấy không vui.
Ông John: Tôi đồng ý. Cảm ơn cô đã nói chuyện với tôi. Và tôi rất tiếc về hành vi của con trai tôi. Tôi sẽ gọi cho cô vào tuần tới.
Giáo viên: Cảm ơn ông, ông John. Tạm biệt.
Lời giải chi tiết:
1. Because his son’s teacher sent him a note.
(Bởi vì giáo viên của con trai ông ấy đã gửi cho ông ấy một thông báo.)
Thông tin: Mr. John: Thank you for sending me this note. I’m sorry to hear Harry is being a problem.
2. He sits and looks out of the window.
(Cậu ấy ngồi yên và nhìn ra ngoài cửa sổ.)
Thông tin: Teacher: He doesn’t do it. When I ask the class to do an exercise, he sits and looks out the window.
3. His grandmother.
(Bà của cậu ấy.)
Thông tin: Mr. John: While I’m away, I leave Harry at his grandmother’s.
4. He does nothing/ He stays at home.
(Cậu ấy không làm gì/ Cậu ấy ở trong nhà.)
Thông tin: My mother lives in an apartment building. She is very severe so she doesn’t let Harry go out and play after school.
5. He wants to stay with his aunt.
(Cậu muốn ở với cô của mình.)
Thông tin: Mr. John: Yes, my sister lives a few blocks from me. Harry wants to stay with her.
Bài 3
Bài 3
Task 3. Choose the correct word A, B, C, or D for each gap to complete the following passage.
(Chọn đáp án đúng A, B, C, hoặc D điền vào chỗ trống để hoàn thành đoạn văn.)
Recently, a study in USA showed that 75% of high school students (1) ____________ in tests and exams. If we include (2) ____________ homework, the number is 90%. Many students don’t even realize that (3) _________________________they’re doing is wrong. They think that cheating is OK now because it’s (4)_____________.
In the past, weaker students cheated but now cheats are often clever kids who need higher grades. There is more competition today.
One high school student says, “There’s big (5) ____________to get into a good university. You have to get good marks, and to get good marks some teens think they have to cheat.”
In the American study, 50% of teens agreed with the opinion “People sometimes have to lie and cheat to be succeed.” It seems that cheating has become normal for some people. There are a lot of cheats. We see more and (6) ____________ cheats in sport and in business. Unfortunately, adults don’t always set a good example.
Cheating is easier with new technology. They are websites (7) __________ you can download exams and essays. You can pay people online to write an essay for you. Students are instant messaging homework answers and they can send text messages to friends (8) _____________ exams or put answers into their MP3 players.
Teachers can (9) _____________cell phones and camera and use special software to detect copying in homework. School principles can suspend or expel students who cheat. But really it’s more important for people (10) _________ that they don’t have to cheat to be successful – cheats never win and winner never cheat.
to suspend: đình chỉ học
to expel: đuổi học
1. A. has cheated B. have cheated C. are cheating D. cheat
2. A. copying B. to copy C. copy D copied
3. A. which B. why C. what D. where
4. A. normal B. usually C. plenty D. common
5. A. stress B. pressure C. nervous D. tense
6. A. much B. more C. less D. fewer
7. A. which B. what C. how D. where
8. A. on B. at C. in D. of
9. A. ban B. stop C. end D. delay
10. A. knowing B. know C. to know D. known
Lời giải chi tiết:
1. B
Recently, a study in USA showed that 75% of high school students (1) have cheated in tests and exams.
(Gần đây, một nghiên cứu ở Mỹ cho thấy 75% học sinh trung học gian lận trong các bài kiểm tra và kì thi.)
Giải thích:
Dấu hiệu: recently => thì hiện tại hoàn thành
Công thức: S + has/have + Ved/V3
2. A
If we include (2) copying homework, the number is 90%.
(Nếu tính cả chép bài tập về nhà, con số là 90%.)
Giải thích: include + N (bao gồm cái gì) => dùng danh động từ “V-ing” đóng vai trò làm danh từ.
3. C
Many students don’t even realize that (3) what they’re doing is wrong.
(Nhiều học sinh thậm chí không nhận ra rằng điều chúng đang làm là sai.)
Giải thích:
which: cái gì (chỉ sự chọn lựa)
why: tại sao
what: điều gì
where: ở đâu
4. D
They think that cheating is OK now because it’s (4) common.
(Chúng nghĩ rằng gian lận bây giờ là bình thường vì việc này giờ đã phổ biến.)
Giải thích:
normal (adj): bình thường
usually (adv): thường xuyên
plenty (n): nhiều
common (adj): phổ biến, thông thường
=> They think that cheating is OK now because it’s common.
5. B
One high school student says, “There’s big (5) pressure to get into a good university.”
(Một học sinh cấp ba nói rằng “Để vào được một trường đại học tốt thì áp lực rất lớn.”)
Giải thích:
stress (n): sự căng thẳng
pressure (n): áp lực
nervous (adj): lo lắng
tense (adj): căng thằng
Chỗ cần điền đứng sau tính từ (big) => cần một danh từ.
6. B
We see more and (6) more cheats in sport and in business.
(Chúng ta thấy ngày càng có nhiều những trò gian lận trong thể thao và kinh doanh.)
Giải thích: Dạng so sánh kép của danh từ: more and more + N (ngày càng nhiều…)
7. D
They are websites (7) where you can download exams and essays.
(Chúng là các trang web mà bạn có thể tải về các bài kiểm tra và bài luận.)
Giải thích: Từ cần điền dùng để thay thế cho danh từ chỉ vật “websites” => dùng đại từ quan hệ “which”
8. C
Students are instant messaging homework answers and they can send text messages to friends (8) in exams or put answers into their MP3 players.
(Học sinh có thể nhắn tin đáp án bài tập về nhà và gửi tin nhắn văn bản cho bạn bè trong những kì thi hoặc nhập đáp án vào máy nghe nhạc MP3.)
Giải thích:
on (prep): trên
at (prep): ở, tại (chỉ địa điểm)
in (prep): trong
of (prep): của
9. A
Teachers can (9) ban cell phones and camera and use special software to detect copying in homework.
(Giáo viên có thể ngăn cấm học sinh sử dụng điện thoại và máy ảnh và dùng phần mềm đặc biệt để phát hiện việc sao chép bài tập về nhà.)
Giải thích:
ban (v): cấm
stop (v): dừng
end (v): kết thúc
delay (v): trì hoãn
10. C
But really it’s more important for people (10) to know that they don’t have to cheat to be successful.
(Nhưng quan trọng hơn là mọi người phải hiểu rằng họ không cần phải gian lận để thành công.)
Giải thích:
Cấu trúc: It + be + adj + (for O) + to V (thật…để làm gì)
Bài đọc hoàn chỉnh:
Recently, a study in USA showed that 75% of high school students (1) have cheated in tests and exams. If we include (2) copying homework, the number is 90%. Many students don’t even realize that (3) what they’re doing is wrong. They think that cheating is OK now because it’s (4) common.
In the past, weaker students cheated but now cheats are often clever kids who need higher grades. There is more competition today.
One high school student says, “There’s big (5) pressure to get into a good university. You have to get good marks, and to get good marks some teens think they have to cheat.”
In the American study, 50% of teens agreed with the opinion “People sometimes have to lie and cheat to be succeed.” It seems that cheating has become normal for some people. There are a lot of cheats. We see more and (6) more cheats in sport and in business. Unfortunately, adults don’t always set a good example.
Cheating is easier with new technology. They are websites (7) where you can download exams and essays. You can pay people online to write an essay for you. Students are instant messaging homework answers and they can send text messages to friends (8) in exams or put answers into their MP3 players.
Teachers can (9) ban cell phones and camera and use special software to detect copying in homework. School principles can suspend or expel students who cheat. But really it’s more important for people (10) to know that they don’t have to cheat to be successful – cheats never win and winner never cheat.
Tạm dịch đoạn văn:
Gần đây, một nghiên cứu ở Mỹ cho thấy 75% học sinh trung học gian lận trong các bài kiểm tra và kì thi. Nếu tính cả chép bài tập về nhà, con số là 90%. Nhiều học sinh thậm chí không nhận ra rằng điều chúng đang làm là sai. Chúng nghĩ rằng gian lận bây giờ là bình thường vì việc này giờ đã phổ biến.
Trước đây, những học sinh học kém thường gian lận nhưng bây giờ những đứa trẻ gian lận thường là những học sinh thông minh, muốn đạt điểm cao hơn. Ngày nay, ngày càng có nhiều sự cạnh tranh.
Một học sinh cấp ba nói rằng “Muốn vào một trường đại học tốt rất áp lực. Bọn cháu phải đạt điểm cao, và để đạt điểm cao, một số học sinh nghĩ rằng họ phải gian lận.”
Trong một nghiên cứu của Mỹ, 50% thanh thiếu niên đồng ý với ý kiến “Mọi người đôi khi phải nói dối và gian lận để thành công.” Có vẻ như gian lận đã trở nên bình thường đối với một số người. Có rất nhiều trò gian lận. Chúng ta thấy ngày càng có nhiều những trò gian lận trong thể thao và kinh doanh. Thật không may, người lớn không phải luôn là tấm gương tốt.
Gian lận trở nên dễ dàng hơn với công nghệ hiện đại. Đó là các trang web mà bạn có thể tải các bài thi và bài luận. Bạn cũng có thể thuê một người trên mạng viết bài hộ. Học sinh có thể nhắn tin đáp án bài tập về nhà và gửi tin nhắn văn bản cho bạn bè trong những kì thi hoặc nhập đáp án vào máy nghe nhạc MP3.
Giáo viên có thể ngăn cấm học sinh sử dụng điện thoại và máy ảnh và dùng phần mềm đặc biệt để phát hiện việc sao chép bài tập về nhà. Nội quy của nhà trường cho phép đình chỉ hoặc đuổi học những học sinh gian lận. Nhưng quan trọng hơn là mọi người phải hiểu rằng họ không cần phải gian lận để thành công - gian lận không bao giờ thắng được và người chiến thắng không bao giờ gian lận.
Unit 4: Life in the past
Bài giảng ôn luyện kiến thức cuối học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9
Bài giảng ôn luyện kiến thức cuối học kì 2 môn Giáo dục công dân lớp 9
HỌC KÌ 2
Chương 2. Kim loại