Truyện về các vị thần sáng tạo thế giới (Thần thoại Việt Nam)
Tản Viên từ Phán sự lục (Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên - Nguyễn Dữ)
Chữ người tử tù
Thực hành tiếng Việt: Sử dụng từ Hán Việt trang 28
Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện (Chủ đề, những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật)
Nói và nghe: Giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm truyện
Củng cố mở rộng trang 37
Thực hành đọc: Tê - dê (trích Thần thoại Hy Lạp)
Chùm thơ hai-cư (haiku) Nhật Bản
Thu hứng (Cảm xúc mùa thu)
Mùa xuân chín
Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư
Thực hành tiếng Việt: Lỗi dùng từ, lỗi về trật tự từ và cách sửa trang 58
Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ
Nói và nghe: Giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm thơ
Củng cố mở rộng trang 70
Thực hành đọc: Cánh đồng
Hiền tài là nguyên khí của quốc gia (trích)
Yêu và đồng cảm (trích)
Chữ bầu lên nhà thơ (trích)
Thực hành tiếng Việt: Lỗi về mạch lạc và liên kết trong đoạn văn, văn bản: Dấu hiệu nhận biết và cách chỉnh sửa - trang 86
Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm
Nói và nghe: Thảo luận về một vấn đề đời sống có ý kiến khác nhau
Củng cố, mở rộng trang 94
Thực hành đọc: Thế giới mạng và tôi (trích)
Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác (trích I-li-át)
Đăm Săn đi bắt Nữ Thần Mặt Trời (trích Đăm Săn)
Thực hành tiếng Việt: Sử dụng trích dẫn, cước chú và cách đánh dấu phần bị tỉnh lược trong văn bản - trang 112
Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề
Nói và nghe: Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề
Củng cố mở rộng trang 121
Thực hành đọc: Ra- ma buộc tội (trích Ra-ma-ya-na)
Xúy Vân giả dại (trích chèo Kim Nham)
Huyện đường (trích tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến)
Múa rối nước - hiện đại soi bóng tiền nhân
Viết báo cáo nghiên cứu
Nói và nghe: Lắng nghe và phản hồi về nội dung một bài thuyết trình kết quả nghiên cứu
Củng cố mở rộng trang 151
Thực hành đọc: Hồn thiêng đưa đường (trích tuồng Sơn Hậu)
Bài đọc
>> Xem chi tiết: Văn bản Truyện kể về các vị thần sáng tạo thế giới
Nội dung chính
Truyện xoay quanh cách lý giải của người xưa về quá trình tạo lập thể giới cũng như về các hiện tượng tự nhiên.
Trước khi đọc
Nêu tên một truyện kể hoặc một bộ phim có nhân vật chính là vị thần. Theo bạn, điều gì làm nên sức hấp dẫn của tác phẩm đó?
Phương pháp giải:
Dựa vào các tác phẩm thần thoại đã học hoặc đã xem, sau đó rút ra điều làm nên sự hấp dẫn của bộ phim
Lời giải chi tiết:
- Bộ phim Cuộc chiến thành Troy được ra mắt công chúng cách đây 16 năm (2004). Troy chính là một cuộc chiến khốc liệt giữa những người anh hùng với khát khao quyền lực và vinh quang. Bộ phim xoay quanh câu chuyện kể về một cuộc xung đột giữa hai quốc gia hùng mạnh tại Hy Lạp. Nguyên nhân khiến một đất nước hùng mạnh rơi vào dĩ vãng chỉ vì Helen tuyệt đẹp, vợ vua Menelaus xứ Sparta. Nhân vật chính của bộ phim: Hector, Achilles, Odyddeus.
- Nhân vật chính là các vị thần có năng lực siêu nhiên hoặc sức mạnh phi thường, trí tưởng tượng bay bổng, lãng mạn, đây chính là điều làm nên sự hấp dẫn của tác phẩm này.
Trong khi đọc
1. Thần Trụ Trời
Câu 1 (trang 11, SGK Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Chú ý các chi tiết mở đầu câu chuyện
Phương pháp giải: Xem lại đoạn văn mở đầu
Lời giải chi tiết:
Chi tiết mở đầu câu chuyện:
- Thuở ấy chưa có vũ trụ, chưa có muôn vật và loài người.
- Trời đất chỉ là một đám hỗn độn tối tăm và lạnh lẽo.
Câu 2 (trang 11, SGK Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Hình dung vóc dáng và những hành động của thần Trụ Trời.
Phương pháp giải: Xem lại đoạn văn đầu tiên
Lời giải chi tiết:
- Vóc dáng thần: to lớn, khổng lồ
- Hành động của thần: đội trời lên rồi đào đất, đá đắp thành một cái cột vừa cao vừa to để chống trời.
→ Hành động vô cùng lớn lao, chỉ có thần mới làm được.
Câu 3 (trang 12, SGK Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Có những vị thần nào được liệt kê trong bài vè?
Phương pháp giải: Xem lại bài vè
Lời giải chi tiết:
Những vị thần được liệt kê trong bài vè bao gồm: thần đếm cát, thần tát biển, thần làm sao, thần đào sông, thần trồng cây, thần xây núi, thần trụ trời.
2. Thần Sét
Câu 1 (trang 12, SGK Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Chú ý các chi tiết miêu tả và “tính khí” của thần Sét
Phương pháp giải: Xem lại bài đọc, tìm các chi tiết miêu tả công việc và “tính khí” của thần Sét
Lời giải chi tiết:
- Công việc của thần Sét: Chuyên việc thi hành pháp luật ở trần gian. Khi xử án kẻ nào, thần tự mình nhảy xuống tận nơi trỏ ngọn cờ vào đầu tội nhân rồi dùng lưỡi búa bổ xuống đầu.
- “Tính khí” của thần Sét: rất nóng nảy, nhiều khi giết nhầm người, vật vô tội.
3. Thần Gió
Câu 1 (trang 13, SGK Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Chú ý hình dạng và hoạt động của thần Gió
Phương pháp giải: Xem lại đoạn văn đầu tiên
Lời giải chi tiết:
- Hình dạng của thần Gió: thần có một hình dạng kì quặc. Thần không có đầu.
- Hoạt động của thần Gió: làm gió nhỏ hay bão lớn, lâu hay mau tùy theo lệnh của Ngọc Hoàng.
Câu 2 (trang 13, SGK Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Mục đích của việc tạo ra nhân vật đứa con thần Gió là gì?
Phương pháp giải: Xem lại đoạn văn có chi tiết đứa con của thần Gió
Lời giải chi tiết:
Việc tạo ra đứa con của thần Gió nhằm mục đích lí giải cho hiện tượng khi cây ngải gió cuốn bông, cuốn lá lại, người hạ giới lại biết đó là dấu hiệu của việc trời sắp nổi gió, nổi mưa.
Trả lời câu hỏi
Câu 1 (trang 14, SGK Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Xác định thời gian, không gian, nhân vật và sự kiện chính trong từng truyện kể
Phương pháp giải:
Xem lại ba văn bản, sau đó xác định thời gian, không gian, nhân vật và sự kiện chính.
Lời giải chi tiết:
Câu 2 (trang 14, SGK Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Hãy chỉ ra một số “dấu hiệu” giúp người đọc nhận biết ba truyện kể trên thuộc nhóm thần thoại suy nguyên.
Phương pháp giải:
Xem lại ba văn bản và dựa vào các đặc điểm của thần thoại suy nguyên.
Lời giải chi tiết:
- Thần thoại suy nguyên là thần thoại kể về nguồn gốc vũ trụ và muôn loài.
- Ba văn bản trên đều thuộc thần thoại suy nguyên. Dấu hiệu:
+ Nhân vật chính đều kể về các vị thần: thần Trụ trời, thần Sấm, thần Sét.
+ Thời gian phiếm chỉ và không gian vũ trụ
+ Qua câu chuyện về cuộc đời của các vị thần nhằm cắt nghĩa, lí giải các hiện tượng tự nhiên và đời sống xã hội.
Câu 3 (trang 14, SGK Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Trong cái nhìn của con người cổ đại, thần Trụ Trời, thần Gió, thần Sét có hình dạng và “tính khí” ra sao? Sự tưởng tượng về các vị thần ấy được hình thành trên cơ sở nào?
Phương pháp giải:
Xem lại ba văn bản và dựa vào các đặc điểm của thần thoại
Lời giải chi tiết:
- Trong cái nhìn của người cổ đại, thần Trụ Trời, thần Gió, thần Sét đều là các vị thần có hình dạng khổng lồ (thần Trụ Trời) hoặc ngoại hình khác thường (thần Gió không có đầu). Các vị thần đều có sức mạnh siêu nhiên (thần Trụ Trời tách trời và đất; thần Sét có một cái búa lớn, chuyên thi hành pháp luận ở trần gian; thần Gió có thể làm gió lúc to hoặc nhỏ, ngắn hoặc lâu). Các vị thần có “tính khí” nóng nảy và đáng sợ (thần Sét hễ Ngọc Hoàng sai là đi ngay, hễ thấy là đánh liền; thần Gió khi kết hợp với thần Sét và thần Mưa thì vô cùng đáng sợ).
- Các nhân vật trong trong thần thoại là cắt nghĩa, lý giải các hiện tượng tự nhiên và đời sống. Chính vì vậy, dựa vào đặc điểm của các hiện tượng tự nhiên, xã hội mà con người cổ đại đã xây dựng nên các nhân vật thần trong những câu chuyện thần thoại có đặc điểm tương tự như vậy.
Câu 4 (trang 14, SGK Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Công việc của thần Trụ Trời, thần Sét và thần Gió là gì? Công việc đó được miêu tả như thế nào, nhằm mục đích gì?
Phương pháp giải:
Xem lại ba văn bản
Lời giải chi tiết:
* Thần Trụ Trời:
- Công việc: dùng đất, đá đắp thành một cái cột vừa cao vừa to để chống trời, tách trời và đất ra làm hai.
- Dẫn chứng: “một hôm bỗng đứng dậy dùng đầu đội trời lên rồi đào đất, đá đắp thành một cái cột vừa to vừa cao để chống trời”; “Thần cứ một mình cầy cục đắp, cột đá càng cao chót vót càng đẩy trời lên mãi”.
- Mục đích: Tách trời và đất ra làm hai
→ Lý giải sự hình thành trời đất, di tích Cột chống trời.
* Thần Sét:
- Công việc: thi hành pháp luật ở trần gian.
- Dẫn chứng: Thần có một lưỡi búa đá. Khi xử kẻ nào dù là người, là vật, là cây cỏ thì thần tự mình nhảy xuống tận nơi trỏ ngọn cờ vào đầu tội nhân rồi dùng lưỡi búa bổ xuống đầu.
- Mục đích: làm theo lệnh Ngọc Hoàng, trừng trị những kẻ ác ở trần gian
→ Lý giải các quan niệm dân gian của nhân dân.
* Thần Gió:
- Công việc: làm gió theo lệnh Ngọc Hoàng
- Dẫn chứng: Bảo bối của thần là một thứ quạt nhiệm màu. Thần sẽ làm gió nhỏ hay bão lớn, lâu hay mau tùy theo lệng Ngọc Hoàng. Khi thần phối hợp với Thần Mưa, có khi cả thần Sét
- Mục đích: Tạo ra gió ở dưới trần gian
Câu 5 (trang 14, SGK Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Hình tượng thần Trụ Trời, thần Sét và thần Gió phản ánh những quan niệm, nhận thức gì của người nguyên thủy về thế giới tự nhiên? Những khát vọng nào đã được họ gửi vào hình tượng đó?
Phương pháp giải:
Xem lại ba văn bản và đặc điểm của thần thoại
Lời giải chi tiết:
- Hình tượng thần Trụ Trời, thần Sét và thần Gió thể hiện quan niệm về vũ trụ của người nguyên thủy. Với tư duy thô sơ, non nớt, người nguyên thủy chưa thể nào lí giải một cách khoa học và logic các hiện tượng tự nhiên ấy. Họ cho rằng có một thế lực siêu nhiên, thần thánh đang chi phối các hiện tượng thiên nhiên ấy cũng như đang chi phối cuộc sống của họ. (Thần Trụ Trời tách trời và đất, thần Sét thi hành pháp luật ở trần gian,..).
- Khát vọng chinh phục thế giới tự nhiên của con người thời nguyên thủy được gửi gắm qua hình tượng các vị thần. Để dọa hay xua đuổi thần Sét, con người đã dùng tiếng gà gáy. Hay như chính đứa con của thần Gió cũng bị đày xuống trần để báo tin khi trời có gió cho cả thiên hạ.
Câu 6 (trang 14, SGK Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Chỉ ra những đặc điểm nổi bật trong cách xây dựng nhân vật của chùm chuyện. Từ đó nhận xét về thái độ, tình cảm của người xưa đối với thế giới tự nhiên.
Phương pháp giải:
Xem lại ba văn bản và đặc điểm của thần thoại
Lời giải chi tiết:
* Đặc điểm:
- Nhân vật là con người cụ thể được khắc họa trong tác phẩm văn học bằng các biện pháp nghệ thuật. Nhân vật trong ba truyện trên đều là các vị thần, có hình dạng khổng lồ, khác biệt và có sức mạnh siêu nhiên.
- Chức năng nhân vật: cắt nghĩa, lí giải các hiện tượng tự nhiên trong đời sống xã hội.
- Nghệ thuật: Sử dụng các yếu tố tưởng tượng kì ảo.
* Thái độ, tình cảm của người xưa đối với thế giới tự nhiên
- Người nguyên thủy dùng trí tưởng tượng để hình dung, giải thích và chinh phục thế giới.
- Việc xây dựng hình tượng các vị thần để lí giải thể hiện sự tôn kính, ngưỡng mộ, niềm tin của người nguyên thủy đối với thế giới tự nhiên.
Câu 7 (trang 14, SGK Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Trong những điều làm nên vẻ đẹp “một đi không trở lại” của thần thoại, có niềm tin thiêng liêng về một thế giới mà ở đó vạn vật đều có linh hồn. Theo bạn, niềm tin ấy có còn sức hấp dẫn với con người hiện đại không? Vì sao?
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức đời sống của cá nhân.
Lời giải chi tiết:
Học sinh đưa ra quan điểm cá nhân. Lí giải hợp lí, thuyết phục.
Gợi ý:
Niềm tin hiểu một cách đơn giản là sự tin tưởng một cách tích cực vào sự việc nào đó. Niềm tin là một giá trị tinh thần vô hình, hình thành từ trong suy nghĩ con người. Niềm tin là nguồn năng lượng tiếp sức tinh thần cho con người. Niềm tin vào một thế giới khác vẫn luôn tồn tại trong cuộc sống hiện đại của con người, ví dụ như niềm tín ngưỡng. Niềm tin tín ngưỡng là một phần không thể thiếu trong đời sống tinh thần của con người, càng những khi gặp khó khăn, con người lại càng tìm đến điểm tựa tâm linh để chiêm nghiệm, tìm kiếm sự thanh thản trong tâm tưởng, từ đó nhận ra giá trị, ý nghĩa của cuộc sống.
Tin vào sự tồn tại ở thế giới khác không phải là điều xấu, nếu điều đó làm cho bản thân chúng ta tốt hơn. Chỉ những kẻ dựa vào đó để trục lợi, lợi dụng niềm tin của người khác mới đáng lên án.
Kết nối đọc - viết
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một chi tiết kì ảo trong một truyện thần thoại đã học hoặc tự đọc thêm.
Phương pháp giải:
Dựa vào tác phẩm thần thoại đã học hoặc đã đọc, lựa chọn chi tiết tiêu biểu để phân tích
Lời giải chi tiết:
Phân tích chi tiết Nữ Oa dùng đá ngũ sắc vá bầu trời để cứu nhân gian khỏi lầm than trong thần thoại Nữ oa vá trời của Trung Quốc.
Bài làm
Chi tiết tưởng tượng, kì ảo là những chi tiết không có thật. Đó là những chi tiết có tính chất hoang đường, kì lạ. Trong truyện truyền thuyết, nhân dân sáng tạo ra những chi tiết tưởng tượng, kì ảo nhằm dựng lên những câu chuyện thần kì, giải thích những sự kiện, sự việc chưa thể giải thích theo cách thông thường hoặc là để thần thánh hoá các nhân vật mà nhân dân ngưỡng mộ, tôn sùng. Chi tiết Nữ Oa dùng đá ngũ sắc vá bầu trời để cứu nhân gian khỏi lầm than trong thần thoại Nữ Oa vá trời là một chi tiết như thế. Truyện kể rằng Nữ Oa là vị thần sinh ra muôn loài. Khi nhân gian đang sống trong cõi bình yên vô sự thì bỗng một hôm trên trời xảy ra sự cố, các vị thần đánh nhau dẫn đến vòm trời bị rách toạc, muôn cõi lầm than. Để cứu nhân gian, Nữ Oa đã dùng sức mình ngày đêm hì hục vá lại vòm trời. Bà chọn những viên đá ngũ sắc, dùng chúng chất thành núi, sau đó lần lượt vá hết các lỗ hổng trên vòm trời. Vì kiệt sức, người chết đi, thân xác hòa với thiên nhiên. Chi tiết này có vai trò tô đậm tính chất kì lạ, đẹp đẽ của nhân vật Nữ Oa, thể hiện sự biết ơn, tôn sùng của nhân dân. Đồng thời, chi tiết này góp phần lí giải vì sao trên trời lại có mây ngũ sắc.
Chương 6: Sinh quyển
Chuyên đề 2: Phương pháp quy nạp toán học và nhị thức Newton
Unit 8: Technology and invetions
Đề kiểm tra giữa học kì 2
Bài giảng ôn luyện kiến thức cuối học kì 1 môn Toán lớp 10
Chuyên đề học tập Văn - Cánh diều Lớp 10
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn - Kết nối tri thức lớp 10
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn - Cánh diều lớp 10
Văn mẫu - Cánh diều Lớp 10
Văn mẫu - Kết nối tri thức
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn - Chân trời sáng tạo lớp 10
Văn mẫu - Chân trời sáng tạo
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 10
Chuyên đề học tập Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 10
Chuyên đề học tập Văn - Kết nối tri thức Lớp 10
Lý thuyết Văn Lớp 10
SBT Văn - Cánh diều Lớp 10
SBT Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 10
SBT Văn - Kết nối tri thức Lớp 10
Soạn văn - Cánh Diều - chi tiết Lớp 10
Soạn văn - Cánh Diều - siêu ngắn Lớp 10
Soạn văn - Chân trời sáng tạo - chi tiết Lớp 10
Soạn văn - Chân trời sáng tạo - siêu ngắn Lớp 10
Soạn văn - Kết nối tri thức - siêu ngắn Lớp 10
Tác giả tác phẩm Lớp 10