Bài 1. Đọc: Khu vườn tuổi thơ
Bài 1. Viết chữ hoa Q
Bài 1. Từ chỉ người, chỉ hoạt động. Dấu chấm than
Bài 2. Đọc: Con suối bản tôi
Bài 2. Nghe – viết Con suối bản tôi
Bài 2. Mở rộng vốn từ Nơi thân quen
Bài 2. Nói và đáp lời đề nghị, lời đồng ý
Bài 2. Thuật việc được chứng kiến
Bài 2. Vận dụng Chủ đề nơi thân quen, gắn bó
Bài 3. Đọc: Con đường làng
Bài 3. Viết chữ hoa R
Bài 3. Từ chỉ sự vật. Dấu phẩy
Bài 4. Đọc: Bên cửa sổ
Bài 4. Nghe – viết Bên cửa sổ
Bài 4. Mở rộng vốn từ Nơi thân quen (tiếp theo)
Bài 4. Đọc – kể Khu vườn tuổi thơ
Bài 4. Luyện tập thuật việc được chứng kiến
Bài 4. Vận dụng Chủ đề nơi thân quen, gắn bó (tiếp theo)
Bài 3. Đọc: Dàn nhạc mùa hè
Bài 3. Viết chữ hoa T
Bài 3. Từ chỉ đặc điểm. Dấu chấm
Bài 4. Đọc: Mùa đông ở vùng cao
Bài 4. Nghe – viết Mưa cuối mùa
Bài 4. Mở rộng vốn từ Bốn mùa (tiếp theo)
Bài 4. Nghe – kể Sự tích mùa xuân và bộ lông trắng của thỏ
Bài 4. Luyện tập thuật việc được chứng kiến (tiếp theo)
Bài 4. Vận dụng Chủ đề Bốn mùa (Tiếp theo)
Bài 1. Đọc: Chuyện của vàng anh
Bài 1. Viết chữ hoa U, Ư
Bài 1. Từ chỉ sự vật. Câu kiểu Ai làm gì?
Bài 2. Đọc: Ong xây tổ
Bài 2. Nghe – viết Mưa cuối mùa
Bài 2. Mở rộng vốn từ Thiên nhiên
Bài 2. Nói và đáp lời đồng ý, lời không đồng ý
Bài 2. Thuật việc được tham gia
Bài 2. Vận dụng Chủ đề Thiên nhiên
Bài 3. Đọc: Trái chín
Bài 3. Viết chữ hoa V
Bài 3. Từ chỉ đặc điểm. Câu kiểu Ai thế nào?; dấu chấm, dấu chấm than
Bài 4. Đọc: Hoa mai vàng
Bài 4. Nghe – viết Hoa mai vàng
Bài 4. Mở rộng vốn từ Thiên nhiên (tiếp theo)
Bài 4. Nghe – kể Sự tích cá thờn bơn
Bài 4. Luyện tập thuật việc được tham gia
Bài 4. Vận dụng Chủ đề Thiên nhiên (Tiếp theo)
Bài 1. Đọc: Quê mình đẹp nhất
Bài 1. Viết chữ hoa X
Bài 1. Từ chỉ hoạt động. Dấu chấm than
Bài 2. Đọc: Rừng ngập mặn Cà Mau
Bài 2. Nghe – viết Rừng ngập mặn Cà Mau
Bài 2. Mở rộng vốn từ Quê hương
Bài 2. Nói và đáp lời cảm ơn
Bài 2. Luyện tập thuật việc được tham gia (tiếp theo)
Bài 2. Vận dụng Chủ đề Quê hương
Bài 3. Đọc: Mùa lúa chín
Bài 3. Viết chữ hoa Y
Bài 3. Từ chỉ sự vật, chỉ đặc điểm. Câu kiểu Ai thế nào?
Bài 4. Đọc: Sông Hương
Bài 4. Nghe – viết Sông Hương
Bài 4. Mở rộng vốn từ Quê hương (tiếp theo)
Bài 4. Nghe – kể Sự tích Hồ Gươm
Bài 4. Luyện tập thuật việc được tham gia (tiếp theo)
Bài 4. Vận dụng Chủ đề Quê hương (Tiếp theo)
Bài 1. Đọc: Ai ngoan sẽ được thưởng
Bài 1. Viết chữ hoa A
Bài 1. Từ chỉ đặc điểm. Câu kiểu Ai thế nào?
Bài 2. Đọc: Thư Trung thu
Bài 2. Nghe – viết Thư Trung thu
Bài 2. Mở rộng vốn từ Bác Hồ kính yêu
Bài 2. Nói và đáp lời từ chối, lời bày tỏ sự ngạc nhiên, vui mừng
Bài 2. Nói, viết về tình cảm với người em yêu quý
Bài 2. Vận dụng Chủ đề Bác Hồ
Bài 3. Đọc: Cháu thăm nhà Bác
Bài 3. Viết chữ hoa Ă
Bài 3. Từ chỉ tình cảm. Câu kiểu Ai làm gi?, Ai thế nào?
Bài 4. Đọc: Cây và hoa bên lăng Bác
Bài 4. Nghe – viết Cây và hoa bên lăng Bác
Bài 4. Mở rộng vốn từ Bác Hồ kính yêu (tiếp theo)
Bài 4. Đọc – kể Ai ngoan sẽ được thưởng
Bài 4. Nói, viết về tình cảm với bạn bè
Bài 4. Vận dụng Chủ đề Bác Hồ (tiếp theo)
Bài 1. Đọc: Chuyện quả bầu
Bài 1. Viết chữ hoa Â
Bài 1. Từ chỉ sự vật, chỉ đặc điểm. Dấu chấm, dấu phẩy
Bài 2. Đọc: Sóng và cát ở Trường Sa
Bài 2. Nghe – viết Chim rừng Tây Nguyên
Bài 2. Mở rộng vốn từ Đất nước
Bài 2. Nói và đáp lời an ủi, lời mời
Bài 2. Nói, viết về tình cảm với người thân
Bài 2. Vận dụng Chủ đề Đất nước Việt Nam
Bài 3. Đọc: Cây dừa
Bài 3. Viết chữ hoa Q
Bài 3. Từ chỉ sự vật, chỉ hoạt động. Câu kiểu Ai làm gì?; dấu chấm, dấu phẩy
Bài 4. Đọc: Tôi yêu Sài Gòn
Bài 4. Nghe – viết Tôi yêu Sài Gòn
Bài 4. Mở rộng vốn từ Đất nước (tiếp theo)
Bài 4. Đọc – kể Chuyện quả bầu
Bài 4. Luyện tập nói, viết về tình cảm với người thân
Bài 4. Vận dụng Chủ đề Đất nước Việt Nam (tiếp theo)
Bài 1. Đọc: Câu nhút nhát
Bài 1. Viết chữ hoa N
Bài 1. Từ chỉ đặc điểm. Câu kiểu Ai thế nào?
Bài 2. Đọc: Bạn có biết?
Bài 2. Nghe – viết Cây nhút nhát
Bài 2. Mở rộng vốn từ Trái Đất
Bài 2. Nói và đáp lời không đồng ý, lời đề nghị
Bài 2. Nói, viết về tình cảm với một sự việc
Bài 2. Vận dụng Chủ đề Thiên nhiên
Bài 3. Đọc: Trái Đất xanh của em
Bài 3. Viết chữ hoa M
Bài 3. Từ chỉ sự vật. Câu kiểu Ai là gì?
Bài 4. Đọc: Hừng đông mặt biển
Bài 4. Nghe – viết Hừng đông mặt biển
Bài 4. Mở rộng vốn từ Trái Đất (tiếp theo)
Bài 4. Nghe – kể Chuyện của cây sồi
Bài 4. Luyện tập nói, viết về tình cảm với một sự việc
Bài 4. Vận dụng Chủ đề Thiên nhiên (tiếp theo)
Bài 5. Đọc: Bạn biết phân loại rác không?
Bài 5. Viết chữ hoa V
Bài 5. Từ chỉ sự vật, hoạt động. Câu kiểu Ai làm gì?
Bài 6. Đọc: Cuộc giải cứu bên bờ biển
Bài 6. Nghe – viết Rừng trưa
Bài 6. Mở rộng vốn từ Trái Đất (tiếp theo)
Bài 6. Xem – kể Ngày như thế nào là đẹp?
Bài 6. Luyện tập nói, viết về tình cảm với một sự việc (tiếp theo)
Bài 6. Vận dụng Chủ đề Thiên nhiên (tiếp theo)
Câu a
a. Nghe kể chuyện.
SỰ TÍCH MÙA XUÂN VÀ BỘ LÔNG TRẮNG CỦA THỎ
1. Ngày xưa chỉ có ba mùa hạ, thu, đông và mọi loài thỏ đều có bộ lông màu xám. Có hai mẹ con nhà nhỏ sống trong khu rừng nọ. Mỗi khi chuyển từ mùa đông rét buốt sang mùa hạ nóng nực, thỏ mẹ lại bị ốm. Nó ao ước có một mùa ấm áp.
2. Thỏ con nghe nói mùa ấm áp đó là mùa xuân. Nhưng mùa xuân chỉ đến khi có cầu vồng cùng muôn hoa chào đón. Thương mẹ, nó bàn với bác gấu:
- Ta làm một chiếc cầu vồng để đón mùa xuân...
- Nhưng bằng cách nào? – Bác gấu hỏi.
-Cháu sẽ rủ các bạn góp những chiếc lông đẹp nhất...
Tin truyền đi khắp nơi, chim muông góp những chiếc lông đẹp nhất, chim sâu kết lại làm cầu vồng bảy sắc.
3. Con thỏ con đi tìm gặp từng loài hoa xin giúp đỡ. Cảm động trước tấm lòng hiếu thảo của thỏ, các loài hoa đều hứa khi chị gió báo tin sẽ cùng nở. Một buổi sáng cuối mùa đông, khi chim sâu dệt xong những mảng màu cuối cùng, cầu vồng xuất hiện. Chị gió nhanh chóng báo tin cho các loài hoa cùng nở. Thế là mùa xuân ấm áp về.
4. Từ đó, mặt đất có đủ bốn mùa xuân, hạ, thu, đông. Còn chú thỏ hiếu thảo, biết kết nối chim muông và các loài hoa để cùng đón xuân về được mùa xuân tặng một chiếc áo trắng tinh, mềm mại. Chiếc áo đó còn mãi đến bây giờ.
Theo Truyện cổ tích Việt Nam
Chim muông: chim và thi (nói khái quát).
Câu b
b. Kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh và câu hỏi gợi ý dưới tranh.
Sự tích mùa xuân và bộ lông trắng của thỏ
Theo Truyện cổ tích Việt Nam
Phương pháp giải:
Em quan sát kĩ tranh và trả lời các câu hỏi dưới mỗi tranh.
Lời giải chi tiết:
- Tranh 1: Thỏ mẹ ao ước có một mùa ấm áp. Bởi vì khi ấy chỉ có ba mùa hạ, thu, đông. Mỗi khi chuyển từ mùa đông rét buốt sang mùa hạ nóng nực thì thỏ mẹ thường bị ốm.
- Tranh 2: Cầu vồng được làm bằng những chiếc lông đẹp nhất của muôn loài. Do chim sâu kết lại thành cầu vồng bảy sắc.
- Tranh 3: Vào buổi sáng cuối cùng của mùa xuân, khi chim sâu đã hoàn thành việc kết cầu vồng bảy sắc từ bộ lông muôn loài. Chị gió nhanh chóng báo tin cho các loài hoa biết. Hoa giữ lời hứa với thỏ con nên đã thi nhau đua nở, khoe sắc thật rực rỡ. Thế là mùa xuân ấm áp đã về.
- Tranh 4: Thỏ con được tặng chiếc áo trắng tinh mềm mại bởi vì xuất phát từ lòng hiếu thảo mà thỏ con đã biết kết nối chim muông và các loài hoa để cùng đón xuân về.
Câu c
c. Kể lại toàn bộ câu chuyện.
Phương pháp giải:
Em làm theo yêu cầu của bài tập.
Lời giải chi tiết:
Ngày xưa, mặt đất chỉ có ba mùa hạ, thu, đông. Mọi chú thỏ sống trên đời chỉ có bộ lông màu xám. Trong một khu rừng nọ, có hai mẹ con nhà thỏ sống với nhau. Thỏ mẹ ao ước có một mùa ấm áp. Bởi vì mỗi khi chuyển từ mùa đông rét buốt sang mùa hạ nóng nực thì thỏ mẹ thường bị ốm.
Thỏ con rất thương mẹ, biết được mong ước của mẹ nó càng cố gắng tìm cách thực hiện hơn. Thỏ con nghe nói mùa ấm áp đó gọi là mùa xuân. Nhưng mùa xuân chỉ tới khi có cầu vồng và muôn hoa chào đón. Nghĩ vậy, thỏ con đến gặp bác gấu để bàn chuyện. Cuối cùng, nó quyết định sẽ tới nhờ sự góp sức của chim muông và các loài hoa. Tin này được truyền đi khắp nơi. Các loài vật đều nhiệt liệt hưởng ứng. Những chú chim và muông thú cùng nhau góp những chiếc lông đẹp nhất. Chim sâu chịu trách nhiệm kết lại thành cầu vồng bảy sắc.
Nhưng làm sao để các loài hoa cùng nở vào cùng một thời điểm bây giờ? Thỏ con bèn đến tìm các loài hoa để trò chuyện. Cảm động trước tấm lòng hiếu thảo của thỏ con, các loài hoa đều hứa khi chị gió báo tin chúng sẽ cùng nhau nở rộ.
Vào buổi sáng cuối cùng của mùa xuân, khi chim sâu đã hoàn thành việc kết cầu vồng bảy sắc từ bộ lông muôn loài. Chị gió nhanh chóng báo tin cho các loài hoa biết. Hoa giữ lời hứa với thỏ con nên đã thi nhau đua nở, khoe sắc thật rực rỡ. Thế là mùa xuân ấm áp đã về.
Từ đó, mặt đất đã có đủ bốn mùa xuân, hạ, thu, đông. Thỏ con được tặng chiếc áo trắng tinh mềm mại bởi vì xuất phát từ lòng hiếu thảo mà thỏ con đã biết kết nối chim muông và các loài hoa để cùng đón xuân về. Chiếc áo đó còn mãi đến tận bây giờ.
Chủ đề 2 Trường học
Bài giảng ôn luyện kiến thức giữa học kì 2 môn Tiếng Anh lớp 2
Chủ đề 2: Trường học
VBT TIẾNG VIỆT TẬP 2 - CÁNH DIỀU
Ôn tập 1
Tiếng Việt - Kết nối tri thức Lớp 2
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Tiếng Việt lớp 2
Tiếng Việt - Cánh Diều Lớp 2
Văn mẫu - Kết nối tri thức Lớp 2
Văn mẫu - Chân trời sáng tạo Lớp 2
Văn mẫu - Cánh diều Lớp 2
VBT Tiếng Việt - Kết nối tri thức Lớp 2
VBT Tiếng Việt - Chân trời sáng tạo Lớp 2
VBT Tiếng Việt - Cánh diều Lớp 2
Cùng em học Tiếng Việt Lớp 2