Bài 1.
a)
Phương pháp giải:
- Ta thấy cả hai hạng tử đều có ước chung là . Do đó, ta có thể đặt làm thừa số chung.
Giải chi tiết:
Ta có:
Từ đó:
Vậy nghiệm của phương trình là:
b)
Phương pháp giải:
- Ta nhận thấy rằng là thừa số chung của hai hạng tử đầu tiên. Do đó, ta có thể đặt làm thừa số chung.
Giải chi tiết:
Vậy nghiệm của phương trình là:
c)
Phương pháp giải:
- Ta sẽ sử dụng phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử để giải phương trình này.
Giải chi tiết:
Ta tìm hai số và sao cho:
Ta thấy rằng:
Do đó:
Ta có:
Từ đó:
Vậy nghiệm của phương trình là:
Bài 2.
a) Thực hiện phép trừ các phân thức đại số:
Cả hai phân thức đều có cùng mẫu số là , do đó ta có thể trừ trực tiếp các tử số:
Rút gọn tử số:
Rút gọn phân thức:
Vậy kết quả của phép tính là:
b) Thực hiện phép chia các phân thức đại số:
Phép chia phân thức được thực hiện bằng cách nhân với phân thức nghịch đảo:
Nhận thấy rằng là hiệu hai bình phương và là bình phương một tổng:
Do đó, ta có:
Rút gọn các thừa số chung:
Vậy kết quả của phép tính là:
Bài 3.
a) Tính giá trị biểu thức B biết
Thay vào biểu thức , ta có:
b) Chứng minh:
Đầu tiên, ta viết lại biểu thức :
Ta nhận thấy rằng , do đó:
Quy đồng mẫu số chung:
Rút gọn phân thức:
c) Tìm x nguyên để biểu thức đạt giá trị nguyên
Biểu thức là:
Quy đồng mẫu số chung:
Để là số nguyên, phân số phải là số nguyên. Điều này có nghĩa là phải chia hết cho . Ta xét các trường hợp:
- :
- :
- :
- : (loại vì phải là số nguyên)
Do đó, các giá trị nguyên của là , , và .
Đáp số:
a)
b)
c) , ,
Bài 4.
a) Công thức biểu thị y theo x:
Sau mỗi ngày, bạn An tiết kiệm được 10 000 đồng. Do đó, sau x ngày, bạn An sẽ tiết kiệm được số tiền là:
b) Hỏi sau bao nhiêu ngày kể từ ngày bắt đầu tiết kiệm thì bạn An mua được chiếc xe đạp đó?
Bạn An cần tổng cộng số tiền là 1 750 000 đồng để mua chiếc xe đạp. Hiện tại bạn An đã có 500 000 đồng, do đó số tiền còn lại cần tiết kiệm là:
Mỗi ngày bạn An tiết kiệm được 10 000 đồng, do đó số ngày cần để tiết kiệm đủ số tiền còn lại là:
Vậy sau 125 ngày kể từ ngày bắt đầu tiết kiệm, bạn An sẽ mua được chiếc xe đạp đó.
Đáp số: 125 ngày
Bài 5.
a) Ta có vuông tại B, M là trung điểm của AC nên M cũng là trung điểm của đường cao hạ từ đỉnh vuông B. Do đó, ME và MD là các đường cao hạ từ M xuống các cạnh BC và AB, tạo thành các góc vuông.
- ME vuông góc với BC, tức là .
- MD vuông góc với AB, tức là .
Từ đó, ta thấy rằng các góc , , và đều là các góc vuông, do đó tứ giác BDME là hình chữ nhật.
b) Ta lấy điểm F thuộc tia đối tia ME sao cho MF = ME. Ta sẽ chứng minh BE = EC và tứ giác AFCE là hình bình hành.
- Vì M là trung điểm của AC, nên MA = MC.
- ME = MF (theo giả thiết), và (vì ME và MF nằm trên tia đối nhau).
Do đó, tam giác MEF là tam giác cân tại M, suy ra EF = ME = MF.
- Xét tam giác MBE và tam giác MCE:
- ME chung.
- (vì ME vuông góc với BC).
- MB = MC (vì M là trung điểm của AC).
Theo trường hợp bằng nhau thứ hai của tam giác vuông, ta có . Suy ra BE = EC.
- Xét tứ giác AFCE:
- AF = CE (vì AF = ME + MF = 2ME và CE = ME).
- AF // CE (vì ME // CE và MF // ME).
Do đó, tứ giác AFCE là hình bình hành (theo định nghĩa hình bình hành có hai cặp cạnh đối song song và bằng nhau).
Vậy ta đã chứng minh được BE = EC và tứ giác AFCE là hình bình hành.