Câu 6.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tìm tọa độ của điểm M trên tia Oz:
Điểm M nằm trên tia Oz nên có tọa độ $(0, 0, z)$ với $z > 0$.
2. Tìm tọa độ của điểm H (hình chiếu vuông góc của A lên OB):
- Vector $\overrightarrow{OB} = (1, 2, 0)$.
- Vector $\overrightarrow{OA} = (2, 1, 0)$.
- Hình chiếu vuông góc của A lên OB là H, do đó $\overrightarrow{AH}$ vuông góc với $\overrightarrow{OB}$.
- Ta có $\overrightarrow{AH} = k \cdot \overrightarrow{OB}$, suy ra $H = (k, 2k, 0)$.
- Vì $\overrightarrow{AH}$ vuông góc với $\overrightarrow{OB}$, ta có:
\[
\overrightarrow{AH} \cdot \overrightarrow{OB} = 0 \implies (k-2, 2k-1, 0) \cdot (1, 2, 0) = 0 \implies k - 2 + 4k - 2 = 0 \implies 5k - 4 = 0 \implies k = \frac{4}{5}.
\]
- Vậy tọa độ của H là $\left(\frac{4}{5}, \frac{8}{5}, 0\right)$.
3. Tìm tọa độ của điểm K (hình chiếu vuông góc của A lên MB):
- Vector $\overrightarrow{MB} = (1, 2, -z)$.
- Vector $\overrightarrow{MA} = (2, 1, -z)$.
- Hình chiếu vuông góc của A lên MB là K, do đó $\overrightarrow{AK}$ vuông góc với $\overrightarrow{MB}$.
- Ta có $\overrightarrow{AK} = m \cdot \overrightarrow{MB}$, suy ra $K = (m, 2m, mz)$.
- Vì $\overrightarrow{AK}$ vuông góc với $\overrightarrow{MB}$, ta có:
\[
\overrightarrow{AK} \cdot \overrightarrow{MB} = 0 \implies (m-2, 2m-1, mz+z) \cdot (1, 2, -z) = 0 \implies m - 2 + 4m - 2 - mz^2 - z^2 = 0 \implies 5m - 4 - mz^2 - z^2 = 0.
\]
- Giải phương trình này để tìm $m$, ta có:
\[
5m - 4 - mz^2 - z^2 = 0 \implies m(5 - z^2) = 4 + z^2 \implies m = \frac{4 + z^2}{5 - z^2}.
\]
- Vậy tọa độ của K là $\left(\frac{4 + z^2}{5 - z^2}, \frac{2(4 + z^2)}{5 - z^2}, \frac{z(4 + z^2)}{5 - z^2}\right)$.
4. Tìm tọa độ của điểm N (giao điểm của HK với Oz):
- Đường thẳng HK có phương trình tham số:
\[
\begin{cases}
x = \frac{4}{5} + t \left( \frac{4 + z^2}{5 - z^2} - \frac{4}{5} \right) \\
y = \frac{8}{5} + t \left( \frac{2(4 + z^2)}{5 - z^2} - \frac{8}{5} \right) \\
z = t \left( \frac{z(4 + z^2)}{5 - z^2} \right)
\end{cases}
\]
- Để HK cắt Oz tại N, ta có $x = 0$ và $y = 0$. Từ đó suy ra:
\[
\frac{4}{5} + t \left( \frac{4 + z^2}{5 - z^2} - \frac{4}{5} \right) = 0 \implies t = -\frac{\frac{4}{5}}{\frac{4 + z^2}{5 - z^2} - \frac{4}{5}} = -\frac{4(5 - z^2)}{4(5 - z^2) - 4(4 + z^2)} = -\frac{4(5 - z^2)}{4(5 - z^2 - 4 - z^2)} = -\frac{4(5 - z^2)}{4(1 - 2z^2)} = \frac{5 - z^2}{2z^2 - 1}.
\]
- Thay vào phương trình của $z$, ta có:
\[
z_N = t \left( \frac{z(4 + z^2)}{5 - z^2} \right) = \frac{5 - z^2}{2z^2 - 1} \cdot \frac{z(4 + z^2)}{5 - z^2} = \frac{z(4 + z^2)}{2z^2 - 1}.
\]
5. Tìm thể tích khối tứ diện ABMN nhỏ nhất:
- Thể tích khối tứ diện ABMN là:
\[
V = \frac{1}{6} \left| \det \begin{pmatrix}
2 & 1 & 0 \\
1 & 2 & 0 \\
0 & 0 & z_N
\end{pmatrix} \right| = \frac{1}{6} \left| 2 \cdot 2 \cdot z_N - 1 \cdot 1 \cdot z_N \right| = \frac{1}{6} \left| 4z_N - z_N \right| = \frac{1}{6} \left| 3z_N \right| = \frac{1}{2} z_N.
\]
- Để thể tích nhỏ nhất, ta cần $z_N$ nhỏ nhất. Ta có:
\[
z_N = \frac{z(4 + z^2)}{2z^2 - 1}.
\]
- Đạo hàm $z_N$ theo $z$ và tìm cực tiểu:
\[
\frac{d}{dz} \left( \frac{z(4 + z^2)}{2z^2 - 1} \right) = 0.
\]
- Giải phương trình đạo hàm bằng 0 để tìm $z$ tối ưu.
6. Tìm phương trình mặt phẳng (AHK):
- Mặt phẳng (AHK) có dạng $ax + by + cz - 4 = 0$.
- Thay tọa độ của A, H, K vào phương trình mặt phẳng để tìm $a$, $b$, $c$.
7. Tính $a + b + c$:
- Sau khi tìm được $a$, $b$, $c$, ta tính $a + b + c$.
Cuối cùng, ta có kết quả là $a + b + c = \boxed{3}$.