Giúp mình với

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Apple_qnwbGEwrFjg7Y408vx1ACuapkkY2

Làm sao để có câu trả lời hay nhất?

  • Luôn có GIẢI THÍCH các bước giải
  • Không copy câu trả lời của Timi
  • Không sao chép trên mạng
  • Không spam câu trả lời để nhận điểm
  • Spam sẽ bị khóa tài khoản
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

5 giờ trước

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ tính từng phần của biểu thức rồi cộng lại. Biểu thức đã cho là: \[ \sqrt{(\sqrt{3} + 1)^2} + \sqrt{(1 - \sqrt{3})^2} \] Bước 1: Tính $\sqrt{(\sqrt{3} + 1)^2}$ Ta có: \[ (\sqrt{3} + 1)^2 = (\sqrt{3})^2 + 2 \cdot \sqrt{3} \cdot 1 + 1^2 = 3 + 2\sqrt{3} + 1 = 4 + 2\sqrt{3} \] Do đó: \[ \sqrt{(\sqrt{3} + 1)^2} = \sqrt{4 + 2\sqrt{3}} \] Nhưng ta biết rằng: \[ \sqrt{(\sqrt{3} + 1)^2} = |\sqrt{3} + 1| \] Vì $\sqrt{3} + 1$ là số dương, nên: \[ |\sqrt{3} + 1| = \sqrt{3} + 1 \] Bước 2: Tính $\sqrt{(1 - \sqrt{3})^2}$ Ta có: \[ (1 - \sqrt{3})^2 = 1^2 - 2 \cdot 1 \cdot \sqrt{3} + (\sqrt{3})^2 = 1 - 2\sqrt{3} + 3 = 4 - 2\sqrt{3} \] Do đó: \[ \sqrt{(1 - \sqrt{3})^2} = \sqrt{4 - 2\sqrt{3}} \] Nhưng ta biết rằng: \[ \sqrt{(1 - \sqrt{3})^2} = |1 - \sqrt{3}| \] Vì $1 - \sqrt{3}$ là số âm, nên: \[ |1 - \sqrt{3}| = \sqrt{3} - 1 \] Bước 3: Cộng lại các kết quả đã tính \[ \sqrt{(\sqrt{3} + 1)^2} + \sqrt{(1 - \sqrt{3})^2} = (\sqrt{3} + 1) + (\sqrt{3} - 1) = \sqrt{3} + 1 + \sqrt{3} - 1 = 2\sqrt{3} \] Vậy biểu thức $\sqrt{(\sqrt{3} + 1)^2} + \sqrt{(1 - \sqrt{3})^2}$ bằng $2\sqrt{3}$. Đáp án đúng là: A. $2\sqrt{3}$. Câu 5: Căn bậc hai số học của $(-3)^2$ là: Bước 1: Tính giá trị của $(-3)^2$: \[ (-3)^2 = 9 \] Bước 2: Tìm căn bậc hai số học của 9: \[ \sqrt{9} = 3 \] Vậy đáp án đúng là B. 3. Câu 6: Để rút gọn biểu thức $\frac{\sqrt{x^2}}{\frac{\sqrt{x^2}}{x^2}}$ với $x>0$, chúng ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm giá trị của $\sqrt{x^2}$: Vì $x > 0$, nên $\sqrt{x^2} = x$. 2. Thay giá trị của $\sqrt{x^2}$ vào biểu thức: Biểu thức ban đầu là $\frac{\sqrt{x^2}}{\frac{\sqrt{x^2}}{x^2}}$. Thay $\sqrt{x^2} = x$, ta có: \[ \frac{x}{\frac{x}{x^2}} \] 3. Rút gọn phân số trong mẫu: Ta có: \[ \frac{x}{\frac{x}{x^2}} = \frac{x}{\frac{1}{x}} = x \cdot x = x^2 \] 4. Rút gọn biểu thức: Ta thấy rằng: \[ \frac{x}{\frac{x}{x^2}} = x \cdot x = x^2 \] Nhưng vì ta đã thay $\sqrt{x^2} = x$, nên biểu thức này thực chất là: \[ \frac{x}{\frac{x}{x^2}} = x \cdot x = x^2 \] Nhưng ta nhận thấy rằng biểu thức này thực chất là: \[ \frac{x}{\frac{x}{x^2}} = x \cdot x = x^2 \] Do đó, biểu thức rút gọn còn lại là: \[ \frac{x}{\frac{x}{x^2}} = x \cdot x = x^2 \] Vậy biểu thức rút gọn còn lại là: \[ \frac{x}{\frac{x}{x^2}} = x \cdot x = x^2 \] Kết quả cuối cùng là: \[ \boxed{1} \] Đáp án đúng là: C. 1 Câu 7: Để biểu thức $\sqrt{\frac{-2}{x-1}}$ xác định, ta cần phân tích điều kiện của biểu thức này. 1. Phân thức trong căn phải dương: Ta có $\frac{-2}{x-1} > 0$. Để phân thức này dương, tử số (-2) phải trái dấu với mẫu số (x-1). Vì tử số là âm (-2), mẫu số phải là dương để phân thức dương. 2. Mẫu số phải dương: Do đó, ta cần $x - 1 > 0$, suy ra $x > 1$. Vậy điều kiện xác định của biểu thức là $x > 1$. Đáp án đúng là: A. $x > 1$. Câu 8: Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Rút gọn biểu thức dưới dấu căn: Ta có biểu thức $\sqrt{4(1 + 6x + 9x^2)}$. 2. Nhận biết dạng thức: Nhận thấy rằng $1 + 6x + 9x^2$ là một tam thức bậc hai hoàn chỉnh, có thể viết lại dưới dạng $(1 + 3x)^2$. 3. Thay vào biểu thức: Do đó, biểu thức trở thành $\sqrt{4(1 + 3x)^2}$. 4. Rút gọn biểu thức: Ta có $\sqrt{4(1 + 3x)^2} = \sqrt{4} \cdot \sqrt{(1 + 3x)^2} = 2 \cdot |1 + 3x|$. 5. Xác định dấu của biểu thức: Vì $x < -\frac{1}{3}$, nên $1 + 3x < 0$. Do đó, $|1 + 3x| = -(1 + 3x)$. 6. Tính toán cuối cùng: Biểu thức trở thành $2 \cdot -(1 + 3x) = -2(1 + 3x)$. Vậy, biểu thức $\sqrt{4(1 + 6x + 9x^2)}$ khi $x < -\frac{1}{3}$ bằng $-2(1 + 3x)$. Đáp án đúng là: C. $-2(1 + 3x)$. Câu 9: Để tìm giá trị của biểu thức $\sqrt{9a^2(b^2+4-4b)}$ khi $a = 2$ và $b = -\sqrt{3}$, ta thực hiện các bước sau: Bước 1: Thay giá trị của $a$ và $b$ vào biểu thức: \[ \sqrt{9 \cdot 2^2 \left[ (-\sqrt{3})^2 + 4 - 4(-\sqrt{3}) \right]} \] Bước 2: Tính giá trị của các thành phần trong biểu thức: \[ 9 \cdot 2^2 = 9 \cdot 4 = 36 \] \[ (-\sqrt{3})^2 = 3 \] \[ 4 - 4(-\sqrt{3}) = 4 + 4\sqrt{3} \] Bước 3: Thay các giá trị đã tính vào biểu thức: \[ \sqrt{36 \left( 3 + 4 + 4\sqrt{3} \right)} \] \[ = \sqrt{36 \left( 7 + 4\sqrt{3} \right)} \] Bước 4: Rút gọn biểu thức: \[ = \sqrt{36 \times 7 + 36 \times 4\sqrt{3}} \] \[ = \sqrt{252 + 144\sqrt{3}} \] Bước 5: Ta nhận thấy rằng: \[ 252 + 144\sqrt{3} = 36 \times (7 + 4\sqrt{3}) \] Bước 6: Rút gọn biểu thức dưới dấu căn: \[ = \sqrt{36 \times (7 + 4\sqrt{3})} \] \[ = 6 \sqrt{7 + 4\sqrt{3}} \] Bước 7: Ta nhận thấy rằng: \[ 7 + 4\sqrt{3} = (2 + \sqrt{3})^2 \] Bước 8: Do đó: \[ 6 \sqrt{(2 + \sqrt{3})^2} = 6 \times (2 + \sqrt{3}) \] Vậy giá trị của biểu thức là: \[ 6(2 + \sqrt{3}) \] Đáp án đúng là: A. $6(2 + \sqrt{3})$ Câu 10: Trước tiên, ta nhận thấy rằng tam giác ABC là tam giác vuông tại A và có góc C bằng 30°. Do đó, tam giác ABC là tam giác vuông cân với góc C = 30° và góc B = 60°. Trong tam giác vuông cân với góc 30°, cạnh đối diện với góc 30° sẽ bằng một nửa cạnh huyền. Vì vậy, ta có: \[ AB = \frac{1}{2} BC \] Biết rằng \( BC = 16 \, cm \), ta thay vào công thức trên: \[ AB = \frac{1}{2} \times 16 = 8 \, cm \] Vậy độ dài cạnh góc vuông AB là 8 cm. Đáp án đúng là: C. 8. Câu 11: Để phương trình \(7x - 4y = a - 14\) nhận cặp số (2; -3) là nghiệm, ta thay \(x = 2\) và \(y = -3\) vào phương trình đã cho: \[7(2) - 4(-3) = a - 14\] Tính toán bên trái: \[7 \times 2 = 14\] \[4 \times (-3) = -12\] \[14 - (-12) = 14 + 12 = 26\] Do đó, ta có: \[26 = a - 14\] Giải phương trình này để tìm giá trị của \(a\): \[a = 26 + 14\] \[a = 40\] Vậy giá trị của \(a\) là 40. Câu 12: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Xác định các thông tin đã biết: - Tam giác ABC là tam giác vuông tại A. - Bình phương cạnh huyền BC là 289, tức là \(BC^2 = 289\). - Diện tích tam giác ABC là 60. 2. Tìm độ dài cạnh huyền BC: \[ BC = \sqrt{289} = 17 \] 3. Áp dụng công thức tính diện tích tam giác vuông: \[ S_{ABC} = \frac{1}{2} \times AB \times AC = 60 \] Do đó: \[ AB \times AC = 120 \] 4. Áp dụng định lý Pythagoras: \[ AB^2 + AC^2 = BC^2 = 17^2 = 289 \] 5. Giả sử \(AB = x\) và \(AC = y\). Ta có hai phương trình: \[ x \times y = 120 \] \[ x^2 + y^2 = 289 \] 6. Giải hệ phương trình này: - Từ \(x \times y = 120\), ta có \(y = \frac{120}{x}\). - Thay vào phương trình \(x^2 + y^2 = 289\): \[ x^2 + \left(\frac{120}{x}\right)^2 = 289 \] \[ x^2 + \frac{14400}{x^2} = 289 \] Nhân cả hai vế với \(x^2\): \[ x^4 + 14400 = 289x^2 \] \[ x^4 - 289x^2 + 14400 = 0 \] Đặt \(t = x^2\), ta có phương trình bậc hai: \[ t^2 - 289t + 14400 = 0 \] Giải phương trình này: \[ t = \frac{289 \pm \sqrt{289^2 - 4 \times 14400}}{2} \] \[ t = \frac{289 \pm \sqrt{83521 - 57600}}{2} \] \[ t = \frac{289 \pm \sqrt{25921}}{2} \] \[ t = \frac{289 \pm 161}{2} \] \[ t_1 = 225, \quad t_2 = 64 \] Vậy \(x^2 = 225\) hoặc \(x^2 = 64\). 7. Tìm \(x\) và \(y\): - Nếu \(x^2 = 225\), thì \(x = 15\) và \(y = \frac{120}{15} = 8\). - Nếu \(x^2 = 64\), thì \(x = 8\) và \(y = \frac{120}{8} = 15\). 8. Vì \(AB > AC\), nên \(AB = 15\) và \(AC = 8\). 9. Tính tỉ số lượng giác sin C: \[ \sin C = \frac{\text{đối边}}{\text{斜边}} = \frac{AB}{BC} = \frac{15}{17} \] Đáp số: \(\sin C = \frac{15}{17}\). Câu 13: a. Ta có: \[ \frac{a^2 + b^2}{2} - \left( \frac{a + b}{2} \right)^2 = \frac{a^2 + b^2}{2} - \frac{(a + b)^2}{4} = \frac{2(a^2 + b^2) - (a^2 + 2ab + b^2)}{4} = \frac{a^2 - 2ab + b^2}{4} = \frac{(a - b)^2}{4} \] Vì \(a > b\), nên \((a - b)^2 > 0\). Do đó: \[ \frac{(a - b)^2}{4} > 0 \implies \frac{a^2 + b^2}{2} > \left( \frac{a + b}{2} \right)^2 \] Vậy phát biểu a đúng. b. Ta có: \[ a^2 - b^2 - [a(a + 1) - b(b + 1)] = a^2 - b^2 - (a^2 + a - b^2 - b) = a^2 - b^2 - a^2 - a + b^2 + b = -a + b \] Vì \(a > b\), nên \(-a + b < 0\). Do đó: \[ a^2 - b^2 < a(a + 1) - b(b + 1) \] Vậy phát biểu b sai. c. Ta có: \[ \frac{a}{b} + \frac{b}{a} - 2 = \frac{a^2 + b^2 - 2ab}{ab} = \frac{(a - b)^2}{ab} \] Vì \(a > b\) và \(a, b\) là số thực dương, nên \((a - b)^2 > 0\) và \(ab > 0\). Do đó: \[ \frac{(a - b)^2}{ab} > 0 \implies \frac{a}{b} + \frac{b}{a} > 2 \] Vậy phát biểu c đúng. d. Ta có: \[ a^2 - b^3 - (a^2b - ab^2) = a^2 - b^3 - a^2b + ab^2 = a^2(1 - b) + b^2(a - b) \] Vì \(a > b\), nên \(a - b > 0\). Tuy nhiên, \(1 - b\) có thể âm hoặc dương tùy thuộc vào giá trị của \(b\). Do đó, ta không thể kết luận chắc chắn rằng \(a^2 - b^3 < a^2b - ab^2\). Vậy phát biểu d sai. Đáp số: a. Đúng, b. Sai, c. Đúng, d. Sai. Câu 14: A. Hai tâm đường tròn đối xứng nhau qua dây chung. - Phát biểu này sai vì hai tâm đường tròn không đối xứng nhau qua dây chung. - Đáp án: S B. Hai đường tròn cắt nhau thì đường nối tâm vuông góc dây chung và đi qua trung điểm của dây chung. - Phát biểu này đúng vì khi hai đường tròn cắt nhau, đường nối tâm sẽ vuông góc với dây chung và đi qua trung điểm của dây chung. - Đáp án: Đ C. Hai đường tròn phân biệt không thể có quá hai điểm chung. - Phát biểu này đúng vì hai đường tròn phân biệt chỉ có thể có tối đa hai điểm chung. - Đáp án: Đ D. Hai đường tròn chỉ có một điểm chung được gọi là hai đường tròn tiếp xúc trong. - Phát biểu này sai vì hai đường tròn chỉ có một điểm chung có thể là hai đường tròn tiếp xúc ngoài hoặc tiếp xúc trong. - Đáp án: S Đáp án: A. S, B. Đ, C. Đ, D. S Câu 15: a) $(x^2-9)+x(x-3)=0$ $(x-3)(x+3)+x(x-3)=0$ $(x-3)(x+3+x)=0$ $(x-3)(2x+3)=0$ $x-3=0$ hoặc $2x+3=0$ $x=3$ hoặc $x=-\frac{3}{2}$ Vậy nghiệm của phương trình là $x=3$ hoặc $x=-\frac{3}{2}$ b) $3x+2>2x+5$ $3x-2x>5-2$ $x>3$ Vậy tập nghiệm của bất phương trình là $x>3$ c) $(x+2)(2x-3)< 2x^2-5x+6$ $2x^2-3x+4x-6< 2x^2-5x+6$ $2x^2-3x+4x-6-2x^2+5x-6< 0$ $6x-12< 0$ $6x< 12$ $x< 2$ Vậy tập nghiệm của bất phương trình là $x< 2$ Câu 16: Đầu tiên, ta tính tiền cước cho 1 km đầu tiên: 15.000 đồng. Tiếp theo, ta tính tiền cước cho 19 km tiếp theo (từ km thứ 2 đến km thứ 20): 19 × 13.500 = 256.500 đồng. Tổng tiền cước cho 20 km đầu tiên là: 15.000 + 256.500 = 271.500 đồng. Số tiền còn lại sau khi trả tiền cước cho 20 km đầu tiên là: 300.250 - 271.500 = 28.750 đồng. Tiền cước cho mỗi km từ km thứ 21 trở đi là 11.500 đồng. Ta tính số km người này đã đi từ km thứ 21 trở đi: 28.750 : 11.500 ≈ 2.5 km. Vậy tổng quãng đường người này đã đi là: 20 + 2.5 = 22.5 km. Đáp số: 22.5 km. Câu 17: Để so sánh các phương án trả tiền cước điện thoại, chúng ta sẽ xem xét chi phí cho các cuộc gọi có thời lượng khác nhau. Phương án I: - Trả tổng cộng 99 cent cho 20 phút đầu. - Từ phút 21 trở đi, mỗi phút trả 5 cent. Phương án II: - Kể từ lúc đầu tiên, mỗi phút trả 10 cent. Phương án III: - Trả 25 cent tiền thuê bao. - Kể từ phút đầu tiên, mỗi phút trả 8 cent. Bây giờ, chúng ta sẽ so sánh chi phí cho các cuộc gọi có thời lượng khác nhau: 1. Cuộc gọi dưới 20 phút: - Phương án I: Chi phí cố định là 99 cent. - Phương án II: Chi phí = 10 cent × số phút. - Phương án III: Chi phí = 25 cent + 8 cent × số phút. Ta thấy rằng nếu cuộc gọi dưới 20 phút, phương án I luôn có chi phí cố định là 99 cent, trong khi phương án II và III có chi phí linh hoạt theo thời gian cuộc gọi. Do đó, phương án I sẽ đắt hơn nếu cuộc gọi dưới 20 phút. 2. Cuộc gọi 20 phút: - Phương án I: Chi phí = 99 cent. - Phương án II: Chi phí = 10 cent × 20 = 200 cent. - Phương án III: Chi phí = 25 cent + 8 cent × 20 = 25 cent + 160 cent = 185 cent. Ta thấy rằng phương án I có chi phí thấp nhất khi cuộc gọi kéo dài 20 phút. 3. Cuộc gọi trên 20 phút: - Phương án I: Chi phí = 99 cent + 5 cent × (số phút - 20). - Phương án II: Chi phí = 10 cent × số phút. - Phương án III: Chi phí = 25 cent + 8 cent × số phút. Ta thấy rằng phương án I sẽ có chi phí thấp hơn phương án II và III khi cuộc gọi kéo dài trên 20 phút. Kết luận: - Nếu cuộc gọi dưới 20 phút, phương án I sẽ đắt hơn phương án II và III. - Nếu cuộc gọi chính xác 20 phút, phương án I có chi phí thấp nhất. - Nếu cuộc gọi trên 20 phút, phương án I có chi phí thấp hơn phương án II và III. Do đó, lựa chọn phương án phù hợp phụ thuộc vào thời lượng cuộc gọi.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
1.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
càyhg1

4 giờ trước

Để giải bài toán này, chúng ta sẽ tính từng phần của biểu thức rồi cộng lại.

Biểu thức đã cho là:
\[ \sqrt{(\sqrt{3} + 1)^2} + \sqrt{(1 - \sqrt{3})^2} \]

Bước 1: Tính $\sqrt{(\sqrt{3} + 1)^2}$

Ta có:
\[ (\sqrt{3} + 1)^2 = (\sqrt{3})^2 + 2 \cdot \sqrt{3} \cdot 1 + 1^2 = 3 + 2\sqrt{3} + 1 = 4 + 2\sqrt{3} \]
 

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved