Để giải bài toán này, chúng ta sẽ tính từng phần của biểu thức rồi cộng lại.
Biểu thức đã cho là:
Bước 1: Tính
Ta có:
Do đó:
Nhưng ta biết rằng:
Vì là số dương, nên:
Bước 2: Tính
Ta có:
Do đó:
Nhưng ta biết rằng:
Vì là số âm, nên:
Bước 3: Cộng lại các kết quả đã tính
Vậy biểu thức bằng .
Đáp án đúng là: A. .
Câu 5:
Căn bậc hai số học của là:
Bước 1: Tính giá trị của :
Bước 2: Tìm căn bậc hai số học của 9:
Vậy đáp án đúng là B. 3.
Câu 6:
Để rút gọn biểu thức với , chúng ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm giá trị của :
Vì , nên .
2. Thay giá trị của vào biểu thức:
Biểu thức ban đầu là . Thay , ta có:
3. Rút gọn phân số trong mẫu:
Ta có:
4. Rút gọn biểu thức:
Ta thấy rằng:
Nhưng vì ta đã thay , nên biểu thức này thực chất là:
Nhưng ta nhận thấy rằng biểu thức này thực chất là:
Do đó, biểu thức rút gọn còn lại là:
Vậy biểu thức rút gọn còn lại là:
Kết quả cuối cùng là:
Đáp án đúng là: C. 1
Câu 7:
Để biểu thức xác định, ta cần phân tích điều kiện của biểu thức này.
1. Phân thức trong căn phải dương:
Ta có . Để phân thức này dương, tử số (-2) phải trái dấu với mẫu số (x-1). Vì tử số là âm (-2), mẫu số phải là dương để phân thức dương.
2. Mẫu số phải dương:
Do đó, ta cần , suy ra .
Vậy điều kiện xác định của biểu thức là .
Đáp án đúng là: A. .
Câu 8:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Rút gọn biểu thức dưới dấu căn:
Ta có biểu thức .
2. Nhận biết dạng thức:
Nhận thấy rằng là một tam thức bậc hai hoàn chỉnh, có thể viết lại dưới dạng .
3. Thay vào biểu thức:
Do đó, biểu thức trở thành .
4. Rút gọn biểu thức:
Ta có .
5. Xác định dấu của biểu thức:
Vì , nên . Do đó, .
6. Tính toán cuối cùng:
Biểu thức trở thành .
Vậy, biểu thức khi bằng .
Đáp án đúng là: C. .
Câu 9:
Để tìm giá trị của biểu thức khi và , ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Thay giá trị của và vào biểu thức:
Bước 2: Tính giá trị của các thành phần trong biểu thức:
Bước 3: Thay các giá trị đã tính vào biểu thức:
Bước 4: Rút gọn biểu thức:
Bước 5: Ta nhận thấy rằng:
Bước 6: Rút gọn biểu thức dưới dấu căn:
Bước 7: Ta nhận thấy rằng:
Bước 8: Do đó:
Vậy giá trị của biểu thức là:
Đáp án đúng là: A.
Câu 10:
Trước tiên, ta nhận thấy rằng tam giác ABC là tam giác vuông tại A và có góc C bằng 30°. Do đó, tam giác ABC là tam giác vuông cân với góc C = 30° và góc B = 60°.
Trong tam giác vuông cân với góc 30°, cạnh đối diện với góc 30° sẽ bằng một nửa cạnh huyền. Vì vậy, ta có:
Biết rằng , ta thay vào công thức trên:
Vậy độ dài cạnh góc vuông AB là 8 cm.
Đáp án đúng là: C. 8.
Câu 11:
Để phương trình nhận cặp số (2; -3) là nghiệm, ta thay và vào phương trình đã cho:
Tính toán bên trái:
Do đó, ta có:
Giải phương trình này để tìm giá trị của :
Vậy giá trị của là 40.
Câu 12:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định các thông tin đã biết:
- Tam giác ABC là tam giác vuông tại A.
- Bình phương cạnh huyền BC là 289, tức là .
- Diện tích tam giác ABC là 60.
2. Tìm độ dài cạnh huyền BC:
3. Áp dụng công thức tính diện tích tam giác vuông:
Do đó:
4. Áp dụng định lý Pythagoras:
5. Giả sử và . Ta có hai phương trình:
6. Giải hệ phương trình này:
- Từ , ta có .
- Thay vào phương trình :
Nhân cả hai vế với :
Đặt , ta có phương trình bậc hai:
Giải phương trình này:
Vậy hoặc .
7. Tìm và :
- Nếu , thì và .
- Nếu , thì và .
8. Vì , nên và .
9. Tính tỉ số lượng giác sin C:
Đáp số: .
Câu 13:
a. Ta có:
Vì , nên . Do đó:
Vậy phát biểu a đúng.
b. Ta có:
Vì , nên . Do đó:
Vậy phát biểu b sai.
c. Ta có:
Vì và là số thực dương, nên và . Do đó:
Vậy phát biểu c đúng.
d. Ta có:
Vì , nên . Tuy nhiên, có thể âm hoặc dương tùy thuộc vào giá trị của . Do đó, ta không thể kết luận chắc chắn rằng . Vậy phát biểu d sai.
Đáp số: a. Đúng, b. Sai, c. Đúng, d. Sai.
Câu 14:
A. Hai tâm đường tròn đối xứng nhau qua dây chung.
- Phát biểu này sai vì hai tâm đường tròn không đối xứng nhau qua dây chung.
- Đáp án: S
B. Hai đường tròn cắt nhau thì đường nối tâm vuông góc dây chung và đi qua trung điểm của dây chung.
- Phát biểu này đúng vì khi hai đường tròn cắt nhau, đường nối tâm sẽ vuông góc với dây chung và đi qua trung điểm của dây chung.
- Đáp án: Đ
C. Hai đường tròn phân biệt không thể có quá hai điểm chung.
- Phát biểu này đúng vì hai đường tròn phân biệt chỉ có thể có tối đa hai điểm chung.
- Đáp án: Đ
D. Hai đường tròn chỉ có một điểm chung được gọi là hai đường tròn tiếp xúc trong.
- Phát biểu này sai vì hai đường tròn chỉ có một điểm chung có thể là hai đường tròn tiếp xúc ngoài hoặc tiếp xúc trong.
- Đáp án: S
Đáp án: A. S, B. Đ, C. Đ, D. S
Câu 15:
a)
hoặc
hoặc
Vậy nghiệm của phương trình là hoặc
b)
Vậy tập nghiệm của bất phương trình là
c)
Vậy tập nghiệm của bất phương trình là
Câu 16:
Đầu tiên, ta tính tiền cước cho 1 km đầu tiên:
15.000 đồng.
Tiếp theo, ta tính tiền cước cho 19 km tiếp theo (từ km thứ 2 đến km thứ 20):
19 × 13.500 = 256.500 đồng.
Tổng tiền cước cho 20 km đầu tiên là:
15.000 + 256.500 = 271.500 đồng.
Số tiền còn lại sau khi trả tiền cước cho 20 km đầu tiên là:
300.250 - 271.500 = 28.750 đồng.
Tiền cước cho mỗi km từ km thứ 21 trở đi là 11.500 đồng. Ta tính số km người này đã đi từ km thứ 21 trở đi:
28.750 : 11.500 ≈ 2.5 km.
Vậy tổng quãng đường người này đã đi là:
20 + 2.5 = 22.5 km.
Đáp số: 22.5 km.
Câu 17:
Để so sánh các phương án trả tiền cước điện thoại, chúng ta sẽ xem xét chi phí cho các cuộc gọi có thời lượng khác nhau.
Phương án I:
- Trả tổng cộng 99 cent cho 20 phút đầu.
- Từ phút 21 trở đi, mỗi phút trả 5 cent.
Phương án II:
- Kể từ lúc đầu tiên, mỗi phút trả 10 cent.
Phương án III:
- Trả 25 cent tiền thuê bao.
- Kể từ phút đầu tiên, mỗi phút trả 8 cent.
Bây giờ, chúng ta sẽ so sánh chi phí cho các cuộc gọi có thời lượng khác nhau:
1. Cuộc gọi dưới 20 phút:
- Phương án I: Chi phí cố định là 99 cent.
- Phương án II: Chi phí = 10 cent × số phút.
- Phương án III: Chi phí = 25 cent + 8 cent × số phút.
Ta thấy rằng nếu cuộc gọi dưới 20 phút, phương án I luôn có chi phí cố định là 99 cent, trong khi phương án II và III có chi phí linh hoạt theo thời gian cuộc gọi. Do đó, phương án I sẽ đắt hơn nếu cuộc gọi dưới 20 phút.
2. Cuộc gọi 20 phút:
- Phương án I: Chi phí = 99 cent.
- Phương án II: Chi phí = 10 cent × 20 = 200 cent.
- Phương án III: Chi phí = 25 cent + 8 cent × 20 = 25 cent + 160 cent = 185 cent.
Ta thấy rằng phương án I có chi phí thấp nhất khi cuộc gọi kéo dài 20 phút.
3. Cuộc gọi trên 20 phút:
- Phương án I: Chi phí = 99 cent + 5 cent × (số phút - 20).
- Phương án II: Chi phí = 10 cent × số phút.
- Phương án III: Chi phí = 25 cent + 8 cent × số phút.
Ta thấy rằng phương án I sẽ có chi phí thấp hơn phương án II và III khi cuộc gọi kéo dài trên 20 phút.
Kết luận:
- Nếu cuộc gọi dưới 20 phút, phương án I sẽ đắt hơn phương án II và III.
- Nếu cuộc gọi chính xác 20 phút, phương án I có chi phí thấp nhất.
- Nếu cuộc gọi trên 20 phút, phương án I có chi phí thấp hơn phương án II và III.
Do đó, lựa chọn phương án phù hợp phụ thuộc vào thời lượng cuộc gọi.