Giải giúp mình vs

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của thanhlinh

Làm sao để có câu trả lời hay nhất?

  • Luôn có GIẢI THÍCH các bước giải
  • Không copy câu trả lời của Timi
  • Không sao chép trên mạng
  • Không spam câu trả lời để nhận điểm
  • Spam sẽ bị khóa tài khoản
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

02/01/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1. Trước tiên, ta cần tìm diện tích tam giác ABC để tính khoảng cách từ điểm A đến đường thẳng BC. Diện tích tam giác ABC: \[ S_{ABC} = \frac{1}{2} \cdot AB \cdot AC \cdot \sin(\widehat{BAC}) = \frac{1}{2} \cdot 5 \cdot 6 \cdot \sin(30^\circ) = \frac{1}{2} \cdot 5 \cdot 6 \cdot \frac{1}{2} = \frac{15}{2} = 7.5 \] Tiếp theo, ta cần tìm chiều cao hạ từ đỉnh A xuống đáy BC. Gọi chiều cao này là h. Ta có: \[ S_{ABC} = \frac{1}{2} \cdot BC \cdot h \] \[ 7.5 = \frac{1}{2} \cdot BC \cdot h \] \[ 15 = BC \cdot h \] Bây giờ, ta cần tìm độ dài đoạn thẳng BC. Ta sử dụng công thức余弦定理来找到BC的长度。 \[ BC^2 = AB^2 + AC^2 - 2 \cdot AB \cdot AC \cdot \cos(\widehat{BAC}) \] \[ BC^2 = 5^2 + 6^2 - 2 \cdot 5 \cdot 6 \cdot \cos(30^\circ) \] \[ BC^2 = 25 + 36 - 2 \cdot 5 \cdot 6 \cdot \frac{\sqrt{3}}{2} \] \[ BC^2 = 61 - 30\sqrt{3} \] \[ BC = \sqrt{61 - 30\sqrt{3}} \] 现在我们有: \[ 15 = BC \cdot h \] \[ h = \frac{15}{BC} = \frac{15}{\sqrt{61 - 30\sqrt{3}}} \] 接下来,我们需要计算AA'和BC之间的距离。由于这是一个直棱柱,AA'垂直于底面ABC,因此AA'和BC之间的距离就是点A到底边BC的距离h。 \[ h = \frac{15}{\sqrt{61 - 30\sqrt{3}}} \approx 2.9 \] 所以,AA'和BC之间的距离约为2.9(保留一位小数)。 最终答案是:AA'和BC之间的距离约为2.9。 Câu 2: Để tìm khoảng cách giữa hai đường thẳng AB và CD trong tứ diện đều ABCD có cạnh 2, ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm diện tích hình tam giác ABC: - Tứ diện đều có tất cả các mặt là các tam giác đều. - Diện tích của một tam giác đều cạnh 2 là: \[ S_{ABC} = \frac{\sqrt{3}}{4} \times 2^2 = \sqrt{3} \] 2. Tính thể tích của tứ diện ABCD: - Thể tích của một tứ diện đều cạnh \(a\) là: \[ V = \frac{a^3 \sqrt{2}}{12} \] - Với \(a = 2\): \[ V = \frac{2^3 \sqrt{2}}{12} = \frac{8 \sqrt{2}}{12} = \frac{2 \sqrt{2}}{3} \] 3. Tính chiều cao hạ từ đỉnh D xuống đáy ABC: - Chiều cao hạ từ đỉnh D xuống đáy ABC là \(h_D\): \[ V = \frac{1}{3} \times S_{ABC} \times h_D \] \[ \frac{2 \sqrt{2}}{3} = \frac{1}{3} \times \sqrt{3} \times h_D \] \[ h_D = \frac{2 \sqrt{2}}{\sqrt{3}} = \frac{2 \sqrt{6}}{3} \] 4. Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng AB và CD: - Khoảng cách giữa hai đường thẳng AB và CD là khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau trong tứ diện đều. - Ta sử dụng công thức khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau: \[ d = \frac{2V}{S_{ABCD}} \] - Diện tích đáy ABCD là: \[ S_{ABCD} = 2 \times S_{ABC} = 2 \times \sqrt{3} = 2\sqrt{3} \] - Khoảng cách \(d\) là: \[ d = \frac{2 \times \frac{2 \sqrt{2}}{3}}{2 \sqrt{3}} = \frac{4 \sqrt{2}}{3 \times 2 \sqrt{3}} = \frac{2 \sqrt{2}}{3 \sqrt{3}} = \frac{2 \sqrt{6}}{9} \] 5. Làm tròn kết quả đến hàng phần trăm: - \(\frac{2 \sqrt{6}}{9} \approx 0.5443\) - Làm tròn đến hàng phần trăm: \(0.54\) Vậy khoảng cách giữa hai đường thẳng AB và CD là \(0.54\). Câu 3. Để tính khoảng cách giữa hai đường thẳng AB và SD trong hình chóp tứ giác đều S.ABCD, ta thực hiện các bước sau: 1. Xác định tâm O của đáy ABCD: - Vì ABCD là hình vuông cạnh 2, tâm O của đáy sẽ là giao điểm của các đường chéo AC và BD. - Ta có OA = OB = OC = OD = $\frac{2\sqrt{2}}{2} = \sqrt{2}$. 2. Xác định khoảng cách từ S đến đáy ABCD: - Hình chóp S.ABCD là hình chóp đều nên SO vuông góc với đáy ABCD. - Ta có SA = SB = SC = SD = $2\sqrt{2}$. - Áp dụng định lý Pythagoras trong tam giác SOA: \[ SO^2 + OA^2 = SA^2 \implies SO^2 + (\sqrt{2})^2 = (2\sqrt{2})^2 \implies SO^2 + 2 = 8 \implies SO^2 = 6 \implies SO = \sqrt{6} \] 3. Xác định khoảng cách giữa hai đường thẳng AB và SD: - Khoảng cách giữa hai đường thẳng AB và SD là khoảng cách từ điểm A đến đường thẳng SD. - Ta cần tìm diện tích của tam giác SAD và chiều cao hạ từ A xuống SD. - Diện tích tam giác SAD: \[ S_{SAD} = \frac{1}{2} \times AD \times SO = \frac{1}{2} \times 2 \times \sqrt{6} = \sqrt{6} \] - Chiều cao hạ từ A xuống SD: \[ \text{Diện tích } S_{SAD} = \frac{1}{2} \times SD \times h_A \implies \sqrt{6} = \frac{1}{2} \times 2\sqrt{2} \times h_A \implies \sqrt{6} = \sqrt{2} \times h_A \implies h_A = \frac{\sqrt{6}}{\sqrt{2}} = \sqrt{3} \] 4. Kết luận: - Khoảng cách giữa hai đường thẳng AB và SD là $\sqrt{3}$. - Làm tròn đến hàng phần mười: $\sqrt{3} \approx 1.7$. Vậy khoảng cách giữa hai đường thẳng AB và SD là 1.7. Câu 4. Trước tiên, ta xác định góc giữa cạnh bên SD và mặt đáy (ABCD). Gọi O là trung điểm của AD, ta có SO là đường cao hạ từ S xuống mặt đáy (ABCD). Vì SA vuông góc với mặt đáy (ABCD), nên SO cũng vuông góc với mặt đáy (ABCD). Do đó, góc giữa SD và mặt đáy (ABCD) chính là góc SDO. Biết rằng góc SDO = 30°, ta có: \[ \tan(30^\circ) = \frac{SO}{OD} \] Biết rằng OD = \(\frac{AD}{2}\) = \(\frac{6}{2}\) = 3, ta có: \[ \tan(30^\circ) = \frac{1}{\sqrt{3}} = \frac{SO}{3} \] \[ SO = 3 \cdot \frac{1}{\sqrt{3}} = \sqrt{3} \] Bây giờ, ta tính khoảng cách giữa hai đường thẳng AB và SD. Vì AB nằm trong mặt đáy (ABCD) và SD cắt qua đỉnh S, khoảng cách giữa AB và SD chính là khoảng cách từ điểm A đến đường thẳng SD. Ta dựng đường thẳng SO vuông góc với mặt đáy (ABCD) tại O. Ta cần tìm khoảng cách từ điểm A đến đường thẳng SD. Ta gọi H là chân đường vuông góc hạ từ A xuống SD. Trong tam giác SAD, ta có: \[ SD = \sqrt{SA^2 + AD^2} = \sqrt{(\sqrt{3})^2 + 6^2} = \sqrt{3 + 36} = \sqrt{39} \] Khoảng cách từ A đến SD chính là chiều cao hạ từ A xuống SD trong tam giác SAD. Ta gọi chiều cao này là AH. Diện tích tam giác SAD có thể tính theo hai cách: \[ \text{Diện tích} = \frac{1}{2} \times SA \times AD = \frac{1}{2} \times \sqrt{3} \times 6 = 3\sqrt{3} \] \[ \text{Diện tích} = \frac{1}{2} \times SD \times AH = \frac{1}{2} \times \sqrt{39} \times AH \] Bằng nhau, ta có: \[ 3\sqrt{3} = \frac{1}{2} \times \sqrt{39} \times AH \] \[ AH = \frac{6\sqrt{3}}{\sqrt{39}} = \frac{6\sqrt{3}}{\sqrt{39}} = \frac{6\sqrt{3}}{\sqrt{3} \times \sqrt{13}} = \frac{6}{\sqrt{13}} = \frac{6\sqrt{13}}{13} \] Vậy khoảng cách giữa hai đường thẳng AB và SD là: \[ \boxed{\frac{6\sqrt{13}}{13}} \]
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
1.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
BP Soonie

02/01/2025

Câu 2

Gọi M, N lần lượt là trung điểm của AB và CD. Chứng minh MN là đoạn vuông góc chung của AB và CD.
Gọi M, N lần lượt là trung điểm của AB và CD. 
$\displaystyle \triangle BCD,\triangle ACD$ đều nên:
$\displaystyle \begin{cases}
AN\bot CD & \\
BN\bot CD & 
\end{cases} \Longrightarrow ( ABN) \bot CD\Longrightarrow MN\bot CD$
Tương tự, ta có: $\displaystyle MN\bot AB$
Khoảng cách giữa 2 đường thẳng AB, CD là độ dài của MN.
$\displaystyle \triangle ACD$ đều cạnh bằng 2, AN là đường cao
$\displaystyle  \begin{array}{{>{\displaystyle}l}}
\Longrightarrow AN=AC.\frac{\sqrt{3}}{2} =2.\frac{\sqrt{3}}{2} =\sqrt{3}\\
AM=\frac{1}{2} AB=1
\end{array}$
$\displaystyle \triangle AMN$ vuông tại M, MN$\displaystyle \bot $AB, nên 
$\displaystyle MN=\sqrt{AN^{2} -AM^{2}} =\sqrt{\left(\sqrt{3}\right)^{2} -1^{2}} =\sqrt{2} \approx 1,41$

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved