Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1:
Để giải bất phương trình \(x^2 - 5x - 6 \leq 0\), ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm nghiệm của phương trình bậc hai \(x^2 - 5x - 6 = 0\):
Ta sử dụng phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử:
\[
x^2 - 5x - 6 = (x - 6)(x + 1)
\]
Vậy phương trình \(x^2 - 5x - 6 = 0\) có các nghiệm là:
\[
x - 6 = 0 \quad \text{hoặc} \quad x + 1 = 0
\]
\[
x = 6 \quad \text{hoặc} \quad x = -1
\]
2. Xác định dấu của biểu thức \(x^2 - 5x - 6\) trên các khoảng xác định:
Biểu thức \(x^2 - 5x - 6\) có các nghiệm là \(x = -1\) và \(x = 6\). Ta chia tập số thực thành các khoảng dựa trên các nghiệm này:
- Khoảng \((-\infty, -1)\)
- Khoảng \((-1, 6)\)
- Khoảng \((6, +\infty)\)
Ta kiểm tra dấu của biểu thức \(x^2 - 5x - 6\) trong mỗi khoảng:
- Chọn \(x = -2\) trong khoảng \((-\infty, -1)\):
\[
(-2)^2 - 5(-2) - 6 = 4 + 10 - 6 = 8 > 0
\]
- Chọn \(x = 0\) trong khoảng \((-1, 6)\):
\[
0^2 - 5(0) - 6 = -6 < 0
\]
- Chọn \(x = 7\) trong khoảng \((6, +\infty)\):
\[
7^2 - 5(7) - 6 = 49 - 35 - 6 = 8 > 0
\]
3. Xác định các khoảng thỏa mãn bất phương trình \(x^2 - 5x - 6 \leq 0\):
Biểu thức \(x^2 - 5x - 6\) nhỏ hơn hoặc bằng 0 trong khoảng \([-1, 6]\).
Vậy nghiệm của bất phương trình \(x^2 - 5x - 6 \leq 0\) là:
\[
[-1, 6]
\]
Câu 2:
Để hai đường thẳng $d_1$ và $d_2$ song song với nhau, ta cần tìm giá trị của \( m \) sao cho các hệ số của \( x \) và \( y \) trong hai phương trình tương ứng tỉ lệ với nhau.
Phương trình của \( d_1 \) là:
\[ mx - 3y = 5 \]
Phương trình của \( d_2 \) là:
\[ 2x + 6y = 1 \]
Để hai đường thẳng này song song, ta cần:
\[ \frac{m}{2} = \frac{-3}{6} \]
Tính tỉ số:
\[ \frac{-3}{6} = -\frac{1}{2} \]
Do đó:
\[ \frac{m}{2} = -\frac{1}{2} \]
Bây giờ, giải phương trình này để tìm \( m \):
\[ m = 2 \times (-\frac{1}{2}) \]
\[ m = -1 \]
Vậy giá trị của \( m \) để hai đường thẳng \( d_1 \) và \( d_2 \) song song với nhau là:
\[ m = -1 \]
Câu 3:
Để tìm giá trị của biểu thức \(a^2 + b^2\), chúng ta cần xác định các hệ số \(a\) và \(b\) trong phương trình đường thẳng \(\Delta\).
Đầu tiên, ta nhận thấy rằng đường thẳng \(\Delta\) đi qua điểm \(M(1;2)\) và song song với đường thẳng \(d: 2x + 6y + 3 = 0\).
Hai đường thẳng song song thì có cùng hệ số góc. Do đó, phương trình của đường thẳng \(\Delta\) sẽ có dạng:
\[ ax + by - 7 = 0 \]
với điều kiện hệ số góc của \(\Delta\) phải giống với hệ số góc của \(d\). Ta viết lại phương trình của \(d\) dưới dạng:
\[ 2x + 6y + 3 = 0 \]
\[ 6y = -2x - 3 \]
\[ y = -\frac{1}{3}x - \frac{1}{2} \]
Từ đây, ta thấy hệ số góc của đường thẳng \(d\) là \(-\frac{1}{3}\). Vì vậy, hệ số góc của đường thẳng \(\Delta\) cũng phải là \(-\frac{1}{3}\).
Phương trình của đường thẳng \(\Delta\) có dạng:
\[ y = -\frac{1}{3}x + c \]
Do \(\Delta\) đi qua điểm \(M(1;2)\), ta thay tọa độ của \(M\) vào phương trình này:
\[ 2 = -\frac{1}{3}(1) + c \]
\[ 2 = -\frac{1}{3} + c \]
\[ c = 2 + \frac{1}{3} \]
\[ c = \frac{6}{3} + \frac{1}{3} \]
\[ c = \frac{7}{3} \]
Vậy phương trình của đường thẳng \(\Delta\) là:
\[ y = -\frac{1}{3}x + \frac{7}{3} \]
Chuyển về dạng tổng quát:
\[ 3y = -x + 7 \]
\[ x + 3y - 7 = 0 \]
So sánh với phương trình \(ax + by - 7 = 0\), ta có:
\[ a = 1 \]
\[ b = 3 \]
Cuối cùng, ta tính giá trị của biểu thức \(a^2 + b^2\):
\[ a^2 + b^2 = 1^2 + 3^2 = 1 + 9 = 10 \]
Đáp số: \(a^2 + b^2 = 10\).
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019
Email: info@fqa.vn
Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.