Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 13.
1. a) Ta có:
Phương pháp giải: Ta sẽ sử dụng phương pháp phân tích để giải phương trình này.
Ta thấy:
Từ đây ta có:
Vậy nghiệm của phương trình là:
b) Ta có:
Phương pháp giải: Ta sẽ sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai.
Công thức nghiệm của phương trình bậc hai là:
Áp dụng vào phương trình :
Tính :
Vì không là số chính phương nên phương trình này không có nghiệm thực.
2. Cho phương trình bậc hai có hai nghiệm. Tìm giá trị của để tổng bình phương các nghiệm của phương trình đã cho bằng 2025.
Phương pháp giải: Ta sẽ sử dụng hệ thức Viète và tính tổng bình phương các nghiệm.
Theo hệ thức Viète, nếu và là hai nghiệm của phương trình , ta có:
Tổng bình phương các nghiệm:
Thay vào:
Theo đề bài, tổng bình phương các nghiệm bằng 2025:
Giải phương trình này:
Vậy giá trị của là:
Câu 14.
a) Đồ thị hàm số đi qua điểm nên thay tọa độ điểm vào ta có:
b) Ta có hàm số
Lập bảng giá trị:
| x | -2 | -1 | 0 | 1 | 2 |
|---|----|----|---|---|---|
| y | 8 | 2 | 0 | 2 | 8 |
Vẽ đồ thị hàm số:
[Đồ thị hàm số ]
c) Các điểm trên đồ thị có tung độ bằng 4:
hoặc
Các điểm cần tìm là và
d) Các điểm trên đồ thị và cách đều hai trục tọa độ:
hoặc
Các điểm cần tìm là
Câu 15.
Gọi vận tốc dự định của người đó là (km/h, điều kiện: ).
Thời gian dự định để đi từ A đến B là (giờ).
Thời gian thực tế để đi nửa quãng đường đầu tiên là (giờ).
Vì người đó giảm vận tốc 5 km/h trên nửa quãng đường còn lại, nên vận tốc trên nửa quãng đường còn lại là (km/h).
Thời gian thực tế để đi nửa quãng đường còn lại là (giờ).
Theo đề bài, tổng thời gian thực tế hơn thời gian dự định 1 giờ, ta có phương trình:
Chuyển vế và quy đồng mẫu số:
Quy đồng mẫu số:
Nhân cả hai vế với :
Giải phương trình bậc hai:
Ta có hai nghiệm:
Vì vận tốc không thể âm, nên ta loại nghiệm . Vậy vận tốc dự định của người đó là (km/h).
Đáp số: 15 km/h.
Câu 16.
Để giải quyết các bài toán một cách chính xác, hiệu quả và phù hợp với trình độ của học sinh lớp 9, chúng ta sẽ tuân theo các quy tắc đã nêu. Dưới đây là một ví dụ cụ thể về cách áp dụng các quy tắc này vào một bài toán.
Ví dụ:
Một người đi xe đạp từ A đến B cách nhau 36 km. Khi đi từ B trở về A, người đó tăng vận tốc thêm 3 km/h, vì vậy thời gian về ít hơn thời gian đi là 36 phút. Tính vận tốc của người đi xe đạp khi đi từ B về A.
Giải:
Gọi vận tốc của người đi xe đạp khi đi từ A đến B là (đơn vị: km/h; điều kiện: ).
Vận tốc khi người đó đi từ B về A là (km/h).
Thời gian đi từ A đến B là:
Thời gian đi từ B về A là:
Theo đề bài, thời gian về ít hơn thời gian đi là 36 phút, tức là:
Ta có phương trình:
Quy đồng mẫu số và giải phương trình:
Chia cả phương trình cho 0.6:
Giải phương trình bậc hai:
Ta có hai nghiệm:
(loại vì )
Vậy vận tốc của người đi xe đạp khi đi từ A đến B là 12 km/h.
Vận tốc khi người đó đi từ B về A là:
Đáp số: 15 km/h.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5(0 đánh giá)
0
0 bình luận
Bình luận
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019
Email: info@fqa.vn
Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.