Câu 1.
a) Ta có có thể nhận các giá trị 0, 1, 2 và có thể nhận các giá trị 0, 1, 2, 3.
-
-
-
-
-
-
-
Ta có bảng phân bố xác suất của và :
| | 0 | 1 | 2 |
|---|---|---|---|
| | | | |
| | 0 | 1 | 2 | 3 |
|---|---|---|---|---|
| | | | | |
b) Tính toán các giá trị cần thiết:
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Nhận xét: Hệ số tương quan là , gần bằng -1, cho thấy mối liên hệ mạnh mẽ và nghịch đảo giữa và .
Câu 2.
a) Số sản phẩm không đạt tiêu chuẩn là: 3 + 8 = 11 (sản phẩm)
Trọng lượng trung bình của các sản phẩm không đạt tiêu chuẩn là:
\frac{24 \times 3 + 25 \times 8}{11} = 24,73 (gam)
Biên sai là:
t_{0,95} \times \frac{s}{\sqrt{n}} = 2,228 \times \frac{0,73}{\sqrt{11}} = 0,47 (gam)
Vậy khoảng tin cậy 95% của trọng lượng trung bình của các sản phẩm không đạt tiêu chuẩn là:
(24,73 - 0,47; 24,73 + 0,47) = (24,26; 25,20)
b) Số sản phẩm đạt tiêu chuẩn là:
13 + 24 + 16 + 10 + 6 = 69 (sản phẩm)
Trọng lượng trung bình của các sản phẩm đạt tiêu chuẩn là:
\frac{26 \times 13 + 27 \times 24 + 28 \times 16 + 29 \times 10 + 30 \times 6}{69} = 27,56 (gam)
Biên sai là:
t_{0,97} \times \frac{s}{\sqrt{n}} = 2,390 \times \frac{1,44}{\sqrt{69}} = 0,38 (gam)
Vậy khoảng tin cậy 97% của trọng lượng trung bình tối đa của các sản phẩm đạt tiêu chuẩn là:
(27,56 - 0,38; 27,56 + 0,38) = (27,18; 27,94)