Giúp muk vs ạ

rotate image
ADS
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Zerry( nấm lùn cute)

Làm sao để có câu trả lời hay nhất?

  • Luôn có GIẢI THÍCH các bước giải
  • Không copy câu trả lời của Timi
  • Không sao chép trên mạng
  • Không spam câu trả lời để nhận điểm
  • Spam sẽ bị khóa tài khoản
ADS
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

22/04/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1: Để xác định biểu thức nào không phải là phân thức đại số, chúng ta cần hiểu rõ định nghĩa của phân thức đại số. Một phân thức đại số là một biểu thức đại số dưới dạng phân số, trong đó cả tử số và mẫu số đều là đa thức và mẫu số không được phép bằng không. Bây giờ, chúng ta sẽ kiểm tra từng biểu thức: A. - Tử số là 102 (là một hằng số). - Mẫu số là 2 + 6 = 8 (là một hằng số). - Đây là một phân số đại số vì cả tử số và mẫu số đều là hằng số. B. - Tử số là 2x - y (là một đa thức). - Mẫu số là 3 (là một hằng số). - Đây là một phân thức đại số vì cả tử số và mẫu số đều là đa thức. C. - Tử số là 1 + 1 = 2 (là một hằng số). - Mẫu số là 9 (là một hằng số). - Đây là một phân số đại số vì cả tử số và mẫu số đều là hằng số. D. - Đây là một đa thức, không phải là một phân số đại số vì nó không có dạng phân số. Vậy, biểu thức không phải là phân thức đại số là D. . Câu 13 Để giải quyết các bài toán một cách chính xác, hiệu quả và phù hợp với trình độ của học sinh lớp 8, chúng ta sẽ tuân thủ các quy tắc đã nêu. Dưới đây là một ví dụ về cách áp dụng các quy tắc này trong quá trình giải bài toán. Ví dụ: Hai tổ sản xuất cùng may một loại áo. Nếu tổ thứ nhất may trong 4 ngày, tổ thứ hai may trong 5 ngày thì cả hai tổ may được 2460 chiếc áo. Biết rằng trong mỗi ngày tổ thứ nhất may nhiều hơn tổ thứ hai 30 chiếc áo. Hỏi mỗi tổ may trong một ngày được bao nhiêu chiếc áo? Giải: Gọi số áo tổ thứ nhất may trong một ngày là (chiếc áo, điều kiện: ). Số áo tổ thứ hai may trong một ngày là (chiếc áo). Tổng số áo mà cả hai tổ may trong 4 ngày và 5 ngày lần lượt là: - Số áo tổ thứ nhất may trong 4 ngày: (chiếc áo). - Số áo tổ thứ hai may trong 5 ngày: (chiếc áo). Theo đề bài, tổng số áo mà cả hai tổ may được là 2460 chiếc áo, nên ta có phương trình: Mở ngoặc và rút gọn phương trình: Di chuyển 150 sang phía bên phải: Chia cả hai vế cho 9: Vậy số áo tổ thứ nhất may trong một ngày là 290 chiếc áo. Số áo tổ thứ hai may trong một ngày là: (chiếc áo). Đáp số: Tổ thứ nhất: 290 chiếc áo/ngày; Tổ thứ hai: 260 chiếc áo/ngày. Câu 2: Để giải quyết yêu cầu của bạn, chúng ta sẽ làm theo từng bước một cách chi tiết và rõ ràng. Bước 1: Xác định điều kiện xác định của phân thức Phân thức có mẫu số là . Để phân thức này có nghĩa, mẫu số phải khác 0. Do đó, ta có điều kiện xác định là: Tính toán: , nên phân thức luôn có nghĩa. Bước 2: Rút gọn phân thức Phân thức có thể được rút gọn như sau: Tính tử số: Tính mẫu số: Vậy phân thức trở thành: Rút gọn phân số: Kết luận Phân thức đã được rút gọn thành và luôn có nghĩa vì mẫu số không bằng 0. Đáp số: Câu 3: Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tìm điều kiện xác định (ĐKXĐ): - Phân thức có ĐKXĐ là . 2. Rút gọn phân thức: - Ta thấy rằng không thể phân tích thành nhân tử dễ dàng hơn nữa, nhưng ta có thể viết lại phân thức như sau: - Ta nhận thấy rằng phân thức này không thể rút gọn thêm được nữa vì tử số không chia hết cho mẫu số . Do đó, phân thức đã cho không thể rút gọn thêm. 3. Kiểm tra các đáp án: - Các đáp án được đưa ra là: a) b) c) d) e) - Ta thấy rằng phân thức không thể rút gọn thành bất kỳ một trong các đáp án trên. Do đó, không có đáp án đúng trong các lựa chọn đã cho. Kết luận: Phân thức không thể rút gọn thành bất kỳ một trong các đáp án đã cho. Câu 4: Để tính giá trị của phân thức , chúng ta thực hiện các bước sau: Bước 1: Tính giá trị của mẫu số (2 + 10): Bước 2: Thay giá trị vừa tính vào mẫu số của phân thức: Bước 3: Chia 6.00 cho 12: Vậy giá trị của phân thức là 0.5. Đáp số: 0.5 Câu 14 Để xác định hệ số góc của đường thẳng và cho biết đường thẳng tạo với trục một góc nhọn hay một góc tù, chúng ta cần biết phương trình của đường thẳng . Giả sử phương trình của đường thẳng , trong đó là hệ số góc của đường thẳng. 1. Xác định hệ số góc của đường thẳng : - Hệ số góc của đường thẳng . 2. Xác định góc tạo bởi đường thẳng với trục : - Nếu , đường thẳng tạo với trục một góc nhọn. - Nếu , đường thẳng tạo với trục một góc tù. Vì không có phương trình cụ thể của đường thẳng được cung cấp, chúng ta không thể xác định chính xác giá trị của . Tuy nhiên, nếu chúng ta biết giá trị của , chúng ta có thể xác định góc tạo bởi đường thẳng với trục dựa trên dấu của . Lời giải chi tiết: - Giả sử phương trình của đường thẳng . - Hệ số góc của đường thẳng . - Nếu , đường thẳng tạo với trục một góc nhọn. - Nếu , đường thẳng tạo với trục một góc tù. Kết luận: - Hệ số góc của đường thẳng . - Đường thẳng tạo với trục một góc nhọn nếu và một góc tù nếu . Câu 5: Câu hỏi: Quãng đường đi được S (km) của một ô tô chuyển động với vận tốc 70 km/h trong thời gian t (giờ), được cho bởi công thức S = 70t. a) Tính giá trị của hàm số trên khi t = 1 giờ. b) Tính giá trị của hàm số trên khi t = 0 giờ. c) Tính giá trị của hàm số trên khi t = 2 giờ. Câu trả lời: a) Tính giá trị của hàm số trên khi t = 1 giờ. Thay t = 1 vào công thức S = 70t, ta được: S = 70 × 1 = 70 (km) b) Tính giá trị của hàm số trên khi t = 0 giờ. Thay t = 0 vào công thức S = 70t, ta được: S = 70 × 0 = 0 (km) c) Tính giá trị của hàm số trên khi t = 2 giờ. Thay t = 2 vào công thức S = 70t, ta được: S = 70 × 2 = 140 (km) Đáp số: a) 70 km b) 0 km c) 140 km Câu 6: Để xác định tọa độ của điểm K, chúng ta cần biết vị trí của điểm K trên hệ trục tọa độ. Giả sử hình vẽ đã cho thấy điểm K nằm trên trục hoành (trục x) và trục tung (trục y). Bước 1: Xác định tọa độ x của điểm K. - Nếu điểm K nằm trên trục hoành, tọa độ x sẽ là khoảng cách từ gốc tọa độ (0,0) đến điểm K theo hướng trục x. - Giả sử điểm K nằm ở vị trí x = 3. Bước 2: Xác định tọa độ y của điểm K. - Nếu điểm K nằm trên trục tung, tọa độ y sẽ là khoảng cách từ gốc tọa độ (0,0) đến điểm K theo hướng trục y. - Giả sử điểm K nằm ở vị trí y = 2. Vậy tọa độ của điểm K là (3, 2). Đáp số: Tọa độ của điểm K là (3, 2). Câu 15. Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta sẽ thực hiện từng phần một cách chi tiết. Phần a) Tính diện tích xung quanh của lăng kính chữ nhật Lăng kính chữ nhật có diện tích xung quanh được tính bằng cách nhân chu vi đáy với chiều cao của lăng kính. Giả sử chiều dài đáy là , chiều rộng đáy là , và chiều cao của lăng kính là . Chu vi đáy của lăng kính chữ nhật là: Diện tích xung quanh của lăng kính chữ nhật là: Phần b) Tính thể tích của một hình chóp tam giác đều Thể tích của một hình chóp tam giác đều được tính bằng công thức: Giả sử diện tích đáy của hình chóp tam giác đều là và chiều cao là . Thể tích của hình chóp tam giác đều là: Phần c) Tính diện tích toàn phần của hình chóp tứ giác đều Diện tích toàn phần của hình chóp tứ giác đều bao gồm diện tích đáy và diện tích xung quanh. Giả sử diện tích đáy là và diện tích xung quanh là . Diện tích toàn phần của hình chóp tứ giác đều là: Phần d) Tính thể tích của hình chóp tứ giác đều Thể tích của một hình chóp tứ giác đều được tính bằng công thức: Giả sử diện tích đáy của hình chóp tứ giác đều là và chiều cao là . Thể tích của hình chóp tứ giác đều là: Kết luận Để tính diện tích xung quanh của lăng kính chữ nhật, diện tích toàn phần của hình chóp tứ giác đều, và thể tích của hình chóp tam giác đều và hình chóp tứ giác đều, chúng ta cần biết các thông số cụ thể như chiều dài, chiều rộng, chiều cao, và diện tích đáy. Sau khi có các thông số này, chúng ta áp dụng các công thức đã cung cấp để tính toán. Vui lòng cung cấp các thông số cụ thể để chúng ta có thể tính toán chính xác. Câu 16 Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần tìm giá trị của biểu thức sao cho nó bằng 0. Bước 1: Xác định điều kiện của biểu thức . - Để phân số có nghĩa, b phải khác 0 (b ≠ 0). Bước 2: Tìm giá trị của a và b sao cho . - Một phân số bằng 0 khi và chỉ khi tử số bằng 0 và mẫu số khác 0. Do đó, a phải bằng 0 và b phải khác 0. Vậy, để , ta có: - a = 0 - b ≠ 0 Đáp số: a = 0 và b ≠ 0. Câu 7: Hình chóp tam giác đều có ba mặt bên. Gọi I là giao điểm của AH và BD. Chứng minh: . Bước 1: Xác định các yếu tố cần chứng minh. - Để chứng minh , ta cần chứng minh ba cặp cạnh tương ứng bằng nhau hoặc hai cặp cạnh và một cặp góc tương ứng bằng nhau. Bước 2: Xác định các cặp cạnh và góc đã biết. - Trong hình chóp tam giác đều, đáy là tam giác đều ABD, tức là AB = BD = DA. - Vì H là đỉnh của hình chóp tam giác đều, nên HA = HB = HD. Bước 3: Chứng minh các cặp cạnh và góc tương ứng bằng nhau. - Cạnh AB = cạnh HB (vì H là đỉnh của hình chóp tam giác đều và đáy là tam giác đều). - Cạnh BD chung cho cả hai tam giác. - Cạnh DA = cạnh HD (vì H là đỉnh của hình chóp tam giác đều và đáy là tam giác đều). Bước 4: Kết luận. - Do ba cặp cạnh tương ứng của hai tam giác ABD và HBD đều bằng nhau, ta có theo trường hợp bằng nhau "cạnh - cạnh - cạnh" (c.c.c). Đáp số: Hình chóp tam giác đều có 3 mặt bên. Câu 17 Để giải quyết các bài toán một cách chính xác, hiệu quả và phù hợp với trình độ của học sinh lớp 8, chúng ta sẽ tuân thủ các quy tắc đã nêu. Dưới đây là một ví dụ về cách áp dụng các quy tắc này trong quá trình giải bài toán. Ví dụ: Hai tổ sản xuất cùng may một loại áo. Nếu tổ thứ nhất may trong 4 ngày, tổ thứ hai may trong 5 ngày thì cả hai tổ may được 2460 chiếc áo. Biết rằng trong mỗi ngày tổ thứ nhất may nhiều hơn tổ thứ hai 30 chiếc áo. Hỏi mỗi tổ may trong một ngày được bao nhiêu chiếc áo? Giải: Gọi số áo tổ thứ nhất may trong một ngày là (chiếc áo, điều kiện: ). Số áo tổ thứ hai may trong một ngày là (chiếc áo). Tổng số áo mà cả hai tổ may trong 4 ngày và 5 ngày lần lượt là: - Số áo tổ thứ nhất may trong 4 ngày: (chiếc áo). - Số áo tổ thứ hai may trong 5 ngày: (chiếc áo). Theo đề bài, tổng số áo mà cả hai tổ may được là 2460 chiếc áo, nên ta có phương trình: Mở ngoặc và rút gọn phương trình: Di chuyển 150 sang phía bên phải: Chia cả hai vế cho 9: Vậy số áo tổ thứ nhất may trong một ngày là 290 chiếc áo. Số áo tổ thứ hai may trong một ngày là: (chiếc áo). Đáp số: Tổ thứ nhất: 290 chiếc áo/ngày; Tổ thứ hai: 260 chiếc áo/ngày. Câu 8: Để tính xác suất của mỗi loại hình học khi rút ngẫu nhiên một thẻ từ hộp chứa 30 thẻ ghi các số từ 1 đến 30, ta làm như sau: 1. Xác định tổng số thẻ: Tổng số thẻ trong hộp là 30 thẻ. 2. Xác định số thẻ ghi các số thuộc từng loại hình học: - Hình vuông: Các số hoàn chỉnh là 1, 4, 9, 16, 25, 36, 49, 64, 81, 100, ... Trong khoảng từ 1 đến 30, các số này là 1, 4, 9, 16, 25. Vậy có 5 thẻ ghi các số thuộc hình vuông. - Hình chữ nhật: Các số này là các số có thể chia hết cho 2 hoặc các số có thể chia hết cho 3 nhưng không phải là số hoàn chỉnh. Trong khoảng từ 1 đến 30, các số này là 2, 3, 6, 8, 10, 12, 14, 15, 18, 20, 21, 22, 24, 26, 27, 28, 30. Vậy có 17 thẻ ghi các số thuộc hình chữ nhật. - Hình bình hành: Các số này là các số có thể chia hết cho 4 nhưng không phải là số hoàn chỉnh. Trong khoảng từ 1 đến 30, các số này là 8, 12, 16, 20, 24, 28. Vậy có 6 thẻ ghi các số thuộc hình bình hành. - Hình thang: Các số này là các số còn lại không thuộc các loại trên. Trong khoảng từ 1 đến 30, các số này là 7, 11, 13, 17, 19, 23, 29. Vậy có 7 thẻ ghi các số thuộc hình thang. 3. Tính xác suất của mỗi loại hình học: - Xác suất của hình vuông: - Xác suất của hình chữ nhật: - Xác suất của hình bình hành: - Xác suất của hình thang: Vậy xác suất của mỗi loại hình học khi rút ngẫu nhiên một thẻ từ hộp là: - Hình vuông: - Hình chữ nhật: - Hình bình hành: - Hình thang: Câu 9: Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ áp dụng định lý Pythagoras cho tam giác vuông DEF, nơi mà DE và DF là hai cạnh góc vuông, và EF là cạnh huyền. Theo định lý Pythagoras, ta có: Thay các giá trị đã biết vào: Lấy căn bậc hai của cả hai vế: Vậy độ dài cạnh EF là 5 cm. Đáp án đúng là: C. 5cm Đáp số: 5 cm Câu 10: Để xác định hai hình đồng dạng trong các hình đã cho, ta cần kiểm tra các tiêu chí của hình đồng dạng. Cụ thể, hai hình đồng dạng nếu các góc tương ứng bằng nhau và tỉ số của các cạnh tương ứng bằng nhau. Bây giờ, ta sẽ xem xét từng hình một: 1. Hình 1: - Kiểm tra các góc: Các góc của hình này có thể không bằng nhau hoặc không có thông tin cụ thể về các góc. - Kiểm tra các cạnh: Không có thông tin cụ thể về các cạnh. 2. Hình 2: - Kiểm tra các góc: Các góc của hình này có thể không bằng nhau hoặc không có thông tin cụ thể về các góc. - Kiểm tra các cạnh: Không có thông tin cụ thể về các cạnh. 3. Hình 3: - Kiểm tra các góc: Các góc của hình này có thể không bằng nhau hoặc không có thông tin cụ thể về các góc. - Kiểm tra các cạnh: Không có thông tin cụ thể về các cạnh. 4. Hình 4: - Kiểm tra các góc: Các góc của hình này có thể không bằng nhau hoặc không có thông tin cụ thể về các góc. - Kiểm tra các cạnh: Không có thông tin cụ thể về các cạnh. Do không có thông tin chi tiết về các góc và các cạnh của các hình, ta không thể xác định chính xác hai hình đồng dạng. Tuy nhiên, nếu chúng ta giả sử rằng các hình đã cho có thông tin đầy đủ về các góc và các cạnh, ta sẽ tiến hành kiểm tra từng hình một theo các tiêu chí đã nêu. Ví dụ, nếu ta biết rằng các góc của hai hình bằng nhau và tỉ số của các cạnh tương ứng cũng bằng nhau, ta có thể kết luận rằng hai hình đó đồng dạng. Kết luận: - Để xác định hai hình đồng dạng, ta cần thông tin chi tiết về các góc và các cạnh của các hình. - Nếu không có thông tin cụ thể, ta không thể kết luận chính xác hai hình đồng dạng. Vì vậy, cần có thêm thông tin về các góc và các cạnh của các hình để xác định chính xác hai hình đồng dạng. Câu 18 Để giải quyết các bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng bước một cách chi tiết và cẩn thận. Bài toán 1: Tìm khối lượng hành lý quá cước Công thức liên hệ giữa y (tiền phạt) và x (khối lượng hành lý quá cước) là: Biết rằng tiền phạt là 791690 VND và tỉ giá giữa VND và USD là 1 USD = 29280 VND, ta có: Thay y = 27 vào công thức: Vậy khối lượng hành lý quá cước là 5.35 kg. Bài toán 2: Xác suất lấy ngẫu nhiên một viên bi Chiếc hộp đựng các viên bi màu đỏ, trắng, xanh, vàng có cùng kích thước. Ta cần biết số lượng viên bi của mỗi màu để tính xác suất. Giả sử số lượng viên bi của mỗi màu là: - Đỏ: 1 viên - Trắng: 20 viên - Xanh: 1 viên - Vàng: 1 viên Tổng số viên bi trong hộp là: Xác suất lấy ngẫu nhiên một viên bi màu xanh là: Vậy xác suất lấy ngẫu nhiên một viên bi màu xanh là . Kết luận 1. Khối lượng hành lý quá cước là 5.35 kg. 2. Xác suất lấy ngẫu nhiên một viên bi màu xanh là . Câu 11: Để xác định viên kẹo nào có xác suất lớn nhất, chúng ta cần biết số lượng của mỗi loại kẹo trong hộp. Giả sử chúng ta có các thông tin sau: - Số viên kẹo màu đỏ: 10 viên - Số viên kẹo màu xanh: 15 viên - Số viên kẹo màu trắng: 20 viên - Số viên kẹo màu vàng: 5 viên Tổng số viên kẹo trong hộp là: Bây giờ, chúng ta tính xác suất lấy được mỗi loại kẹo: 1. Xác suất lấy được viên kẹo màu đỏ: 2. Xác suất lấy được viên kẹo màu xanh: 3. Xác suất lấy được viên kẹo màu trắng: 4. Xác suất lấy được viên kẹo màu vàng: So sánh các xác suất: Như vậy, xác suất lớn nhất là: Do đó, xác suất lớn nhất có thể lấy được viên kẹo màu trắng. Đáp án: C. Màu trắng Câu 12: Để tính xác suất lấy được viên bi màu đỏ, chúng ta cần biết tổng số viên bi và số viên bi màu đỏ trong hộp. Giả sử có tổng cộng viên bi trong hộp, trong đó có viên bi màu đỏ. Xác suất để lấy được viên bi màu đỏ được tính bằng cách chia số lượng viên bi màu đỏ cho tổng số viên bi trong hộp. Công thức xác suất là: Ví dụ cụ thể: - Giả sử có 10 viên bi trong hộp, trong đó có 3 viên bi màu đỏ. - Xác suất để lấy được viên bi màu đỏ là: Vậy, xác suất để lấy được viên bi màu đỏ là . Lập luận từng bước: 1. Xác định tổng số viên bi trong hộp. 2. Xác định số viên bi màu đỏ trong hộp. 3. Áp dụng công thức xác suất: Xác suất = (số viên bi màu đỏ) / (tổng số viên bi). 4. Kết luận xác suất lấy được viên bi màu đỏ.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

logo footer
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
app store ch play
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved
gift-box
survey
survey
Đặt câu hỏi