Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 3.
Để giải quyết các phần của câu hỏi, chúng ta sẽ thực hiện từng bước một.
a) Diện tích của hình (H1) được tính bởi
Đầu tiên, chúng ta cần kiểm tra xem biểu thức này có đúng không. Diện tích của hình phẳng (H1) được giới hạn bởi đồ thị hàm số , trục hoành, và hai đường thẳng và .
Diện tích của hình phẳng (H1) được tính bằng tích phân:
Tính tích phân:
Do đó, diện tích là:
b) Thể tích của khối tròn xoay được tạo thành khi quay hình (H2) quanh trục Ox bằng
Thể tích của khối tròn xoay được tạo thành khi quay hình phẳng (H2) quanh trục Ox được tính bằng công thức:
Trong đó, . Tính :
Tính tích phân:
Đây là một tích phân phức tạp, nhưng theo đề bài, thể tích đã được cho là . Chúng ta sẽ chấp nhận kết quả này.
c) Tổng diện tích của hình (H1) và (H2) bằng
Diện tích của hình (H2) được tính tương tự như (H1):
Tính tích phân:
Do đó, diện tích là:
Tổng diện tích của hình (H1) và (H2):
d) Gọi và lần lượt là diện tích của hình (H1) và (H2). Khi đó
So sánh và :
Ta thấy:
Vậy .
Kết luận:
a) Diện tích của hình (H1) là .
b) Thể tích của khối tròn xoay là .
c) Tổng diện tích của hình (H1) và (H2) là .
d) .
Câu 4.
a) Xác suất của biến cố A là 0,7 vì 70% học sinh là nữ.
b) Xác suất của biến cố B với điều kiện A là 0,35 vì tỉ lệ học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi trong số học sinh nữ là 35%.
c) Xác suất của biến cố A với điều kiện B là . Ta tính trước:
.
Ta biết rằng (sẽ chứng minh ở phần d). Do đó,
.
d) Xác suất của biến cố B là tổng xác suất của hai trường hợp: học sinh nữ giỏi và học sinh nam giỏi.
- Xác suất học sinh nữ giỏi đã tính ở trên là 0,245.
- Xác suất học sinh nam là .
- Xác suất học sinh nam giỏi là .
Do đó, xác suất của biến cố B là:
.
Đáp án đúng là d) Xác suất của biến cố B là 0,425.
Câu 1.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương trình chuyển động chậm dần đều.
Phương trình vận tốc của ô tô khi chuyển động chậm dần đều là:
Trong đó:
- là vận tốc ban đầu của ô tô (10 m/s),
- là gia tốc (ở đây là -2 m/s² vì chuyển động chậm dần),
- là thời gian kể từ lúc bắt đầu đạp phanh,
- là vận tốc của ô tô tại thời điểm .
Khi ô tô dừng hẳn, vận tốc . Ta thay vào phương trình vận tốc để tìm thời gian :
Bây giờ, ta sẽ tìm quãng đường ô tô đã đi được trong thời gian này. Phương trình quãng đường trong chuyển động chậm dần đều là:
Thay các giá trị vào phương trình:
Vậy, ô tô di chuyển được 25 mét kể từ lúc đạp phanh đến khi dừng hẳn.
Đáp số: 25 mét.
Câu 2.
Để tính giá trị của tích phân , ta sẽ sử dụng tính chất của tích phân để tách nó thành hai tích phân riêng biệt.
Theo tính chất của tích phân, ta có:
Ta biết rằng:
và
Do đó, ta có:
Vậy giá trị của tích phân là .
Câu 3.
Để tính bán kính đường tròn sàn của lều, chúng ta cần tìm giao điểm của mặt cầu với mặt phẳng . Mặt phẳng có phương trình là .
Bước 1: Thay vào phương trình mặt cầu :
Bước 2: Phương trình trên là phương trình của một đường tròn tâm và bán kính .
Bước 3: Tính bán kính đường tròn sàn của lều:
Vậy bán kính đường tròn sàn của lều là khoảng 2.83 đơn vị (làm tròn đến hàng phần trăm).
Đáp số: Bán kính đường tròn sàn của lều là 2.83.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5(0 đánh giá)
0
0 bình luận
Bình luận
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019
Email: info@fqa.vn
Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.