Câu 151:
Để tìm đường thẳng song song với đường thẳng , ta cần tìm đường thẳng có cùng hệ số góc với .
Đường thẳng có dạng . Ta viết lại dưới dạng . Vậy hệ số góc của là .
Bây giờ, ta sẽ kiểm tra từng đáp án để tìm đường thẳng có cùng hệ số góc :
A. : Hệ số góc là 2, không phải .
B. : Ta viết lại dưới dạng , hệ số góc là , không phải .
C. : Ta viết lại dưới dạng , hệ số góc là , không phải .
D. : Ta viết lại dưới dạng hoặc . Hệ số góc là , đúng với hệ số góc của .
Vậy đường thẳng song song với đường thẳng là .
Đáp án: D. .
Câu 152:
Để xác định đường thẳng nào cắt đường thẳng có phương trình , ta cần kiểm tra xem phương trình của mỗi đường thẳng có thể giải được với phương trình của hay không.
Phương án A:
- Thay vào phương trình của :
Với , ta có:
Vậy điểm giao là , do đó đường thẳng này cắt đường thẳng .
Phương án B:
- Thay vào phương trình của :
Thay vào phương trình :
(suy ra vô lý)
Do đó, đường thẳng này không cắt đường thẳng .
Phương án C:
- Thay vào phương trình của :
Thay vào phương trình :
(suy ra vô lý)
Do đó, đường thẳng này không cắt đường thẳng .
Phương án D:
- Thay vào phương trình của :
Thay vào phương trình :
(suy ra vô lý)
Do đó, đường thẳng này không cắt đường thẳng .
Kết luận: Đường thẳng là đường thẳng duy nhất cắt đường thẳng .
Đáp án đúng là: A. .
Câu 153:
Để xác định vectơ pháp tuyến của đường thẳng có phương trình tổng quát , chúng ta cần hiểu rằng vectơ pháp tuyến là vectơ vuông góc với đường thẳng đó.
Trong hình học phẳng, nếu một đường thẳng có phương trình tổng quát là , thì vectơ pháp tuyến của nó sẽ có tọa độ là .
Lý do là vì vectơ pháp tuyến sẽ vuông góc với mọi vectơ nằm trên đường thẳng đó. Điều này có thể thấy từ phương trình tổng quát của đường thẳng, trong đó và là các hệ số của và tương ứng.
Do đó, đáp án đúng là:
Đáp án:
Câu 154:
Để tìm tọa độ của vectơ pháp tuyến của đường thẳng đi qua hai điểm và , ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm tọa độ của vectơ :
2. Xác định vectơ pháp tuyến:
Vectơ pháp tuyến của đường thẳng là vectơ vuông góc với vectơ . Ta biết rằng hai vectơ vuông góc khi tích vô hướng của chúng bằng 0. Do đó, nếu là vectơ pháp tuyến thì:
Điều này có nghĩa là hoặc .
3. Chọn giá trị cho và :
Chọn , ta có . Vậy vectơ pháp tuyến có thể là .
4. Kiểm tra đáp án:
Các đáp án đã cho là:
-
-
-
-
Trong các đáp án này, chỉ có đáp án thỏa mãn điều kiện :
Đáp án không đúng.
Kiểm tra lại, ta thấy rằng đáp án cũng không thỏa mãn:
Đáp án đúng.
Vậy tọa độ của vectơ pháp tuyến của đường thẳng đi qua hai điểm và là .
Đáp án: .
Câu 155:
Để tìm vectơ pháp tuyến của đường thẳng đi qua hai điểm phân biệt và , ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm vectơ chỉ phương của đường thẳng:
Vectơ chỉ phương của đường thẳng đi qua hai điểm và là:
2. Tìm vectơ pháp tuyến:
Vectơ pháp tuyến của đường thẳng là vectơ vuông góc với vectơ chỉ phương của đường thẳng. Nếu vectơ chỉ phương là , thì vectơ pháp tuyến sẽ là .
Do đó, vectơ pháp tuyến của đường thẳng đi qua hai điểm và là .
Vậy đáp án đúng là:
Câu 156:
Để tìm vectơ pháp tuyến của đường thẳng song song với trục Ox, chúng ta cần hiểu rằng:
- Đường thẳng song song với trục Ox có dạng phương trình (trong đó là hằng số).
- Vectơ pháp tuyến của đường thẳng này sẽ vuông góc với vectơ chỉ phương của đường thẳng đó.
Vectơ chỉ phương của đường thẳng song song với trục Ox là hoặc .
Do đó, vectơ pháp tuyến của đường thẳng này sẽ là hoặc .
Trong các lựa chọn đã cho:
- A.
- B.
- C.
- D.
Chúng ta thấy rằng cả hai lựa chọn A và C đều đúng. Tuy nhiên, trong ngữ cảnh của câu hỏi, chúng ta thường chọn một trong hai đáp án. Vì vậy, chúng ta có thể chọn:
Đáp án: hoặc .
Tuy nhiên, nếu phải chọn một trong hai, chúng ta có thể chọn vì nó là lựa chọn đầu tiên trong danh sách.
Đáp án: .
Câu 157:
Để tìm vectơ pháp tuyến của đường thẳng song song với trục Oy, chúng ta cần hiểu rằng:
- Đường thẳng song song với trục Oy có dạng phương trình , trong đó là hằng số.
- Vectơ pháp tuyến của đường thẳng này sẽ vuông góc với trục Oy.
Trong mặt phẳng tọa độ, trục Oy có vectơ đơn vị là . Do đó, vectơ pháp tuyến của đường thẳng song song với trục Oy sẽ là vectơ vuông góc với .
Vectơ vuông góc với là hoặc .
Do đó, các đáp án đúng là:
-
-
Tuy nhiên, trong các lựa chọn đã cho, chỉ có và là đúng.
Vậy đáp án là:
Câu 158:
Để xác định phương trình đường tròn, ta cần kiểm tra xem phương trình có thể viết dưới dạng tổng bình phương của hai biến và với một hằng số không?
Phương trình đường tròn có dạng chuẩn là:
Trong đó, là tọa độ tâm đường tròn và là bán kính.
Ta sẽ kiểm tra từng phương trình:
A.
B.
C.
D.
Kiểm tra phương án A:
Ta thử nhóm lại để hoàn thành bình phương:
Phương trình này không thể là phương trình đường tròn vì vế phải là một hằng số dương.
Kiểm tra phương án B:
Ta thử nhóm lại để hoàn thành bình phương:
Phương trình này có dạng chuẩn của phương trình đường tròn với tâm và bán kính .
Kiểm tra phương án C:
Phương trình này không thể viết dưới dạng tổng bình phương của hai biến và nên không phải là phương trình đường tròn.
Kiểm tra phương án D:
Phương trình này có cả và nên không thể viết dưới dạng tổng bình phương của hai biến và nên không phải là phương trình đường tròn.
Vậy phương trình đường tròn là phương án B: .
Câu 159:
Để xác định phương trình nào không phải là phương trình đường tròn, ta cần kiểm tra xem mỗi phương trình có thể viết dưới dạng phương trình đường tròn chuẩn hay không.
A.
Ta nhóm lại và hoàn thành bình phương:
Phương trình này có dạng chuẩn của đường tròn với tâm và bán kính .
B.
Ta viết lại:
Phương trình này có dạng chuẩn của đường tròn với tâm và bán kính .
C.
Ta nhóm lại và hoàn thành bình phương:
Phương trình này không thể có dạng chuẩn của đường tròn vì bán kính không thể là số âm.
D.
Ta nhóm lại và hoàn thành bình phương:
Phương trình này có dạng chuẩn của đường tròn với tâm và bán kính .
Như vậy, phương trình không phải là phương trình đường tròn là phương trình C.
Đáp án: C. .
Câu 160:
Phương trình của đường tròn có dạng , trong đó tâm của đường tròn là và bán kính là .
Trong bài toán này, phương trình của đường tròn là . So sánh với phương trình chuẩn của đường tròn, ta thấy rằng:
-
-
Do đó, tâm của đường tròn là .
Vậy đáp án đúng là:
Câu 161:
Để tìm tâm của đường tròn từ phương trình , ta thực hiện các bước sau:
1. Viết lại phương trình dưới dạng tổng bình phương hoàn chỉnh:
Ta nhóm các hạng tử liên quan đến và lại:
2. Hoàn thành bình phương cho các nhóm và :
- Với nhóm :
- Với nhóm :
3. Thay vào phương trình ban đầu:
4. Nhận dạng phương trình đường tròn:
Phương trình trên có dạng , trong đó tâm của đường tròn là và bán kính là . So sánh với phương trình đã biến đổi:
Ta thấy tâm của đường tròn là .
Do đó, tâm của đường tròn có tọa độ là:
Câu 162:
Để tìm bán kính của đường tròn từ phương trình , ta thực hiện các bước sau:
1. Viết lại phương trình dưới dạng tổng bình phương hoàn chỉnh:
Ta nhóm các hạng tử liên quan đến và :
2. Hoàn chỉnh bình phương cho các nhóm và :
- Với nhóm :
- Với nhóm :
3. Thay vào phương trình ban đầu:
4. Nhận dạng phương trình đường tròn:
Phương trình trên có dạng , trong đó tâm của đường tròn là và bán kính là . So sánh với phương trình đã viết lại:
Ta thấy tâm của đường tròn là và bán kính là .
Do đó, bán kính của đường tròn là .
Đáp án đúng là: .
Câu 163:
Để xác định phương trình đường tròn, ta cần kiểm tra xem phương trình đã cho có thể viết dưới dạng tổng bình phương của hai biến và với cùng hệ số 1 trước mỗi bình phương hay không.
Ta sẽ lần lượt kiểm tra từng phương trình:
A.
Phương trình này có hệ số 2 trước , do đó không phải là phương trình đường tròn.
B.
Phương trình này có hệ số 4 trước , do đó không phải là phương trình đường tròn.
C.
Phương trình này có hệ số 1 trước cả và . Ta thử hoàn thành bình phương:
Hoàn thành bình phương:
Phương trình này không thể đúng vì tổng của hai bình phương không thể âm. Do đó, phương trình này không phải là phương trình đường tròn.
D.
Phương trình này có hệ số 1 trước cả và . Ta thử hoàn thành bình phương:
Hoàn thành bình phương:
Phương trình này đúng và có dạng tổng bình phương của hai biến và với cùng hệ số 1 trước mỗi bình phương. Do đó, phương trình này là phương trình đường tròn.
Đáp án: D.
Câu 164:
Để tìm mệnh đề sai trong các mệnh đề về đường tròn , chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Viết phương trình đường tròn dưới dạng chuẩn:
Phương trình đường tròn có dạng chuẩn là , trong đó là tọa độ tâm và là bán kính.
2. Hoàn thành bình phương:
Ta sẽ hoàn thành bình phương cho các hạng tử liên quan đến và :
3. Xác định tâm và bán kính:
Từ phương trình chuẩn , ta thấy:
- Tâm của đường tròn là .
- Bán kính của đường tròn là .
4. So sánh với các mệnh đề:
- Mệnh đề A: có tâm . Đây là mệnh đề sai vì tâm thực sự là .
- Mệnh đề B: có bán kính . Đây là mệnh đề đúng.
Vậy, mệnh đề sai là: