Sơ đồ tư duy: Bài toán chuyển động đều - lớp 5
Bài 1
a) Quãng đường AB dài 180km. Một ô tô đi từ A đến B với vận tốc 54km/giờ, cùng lúc đó một xe máy đi từ B đến A với vận tốc 36km/giờ. Hỏi kể từ lúc bắt đầu đi, sau mấy giờ ô tô gặp xe máy ?
b) Quãng đường AB dài 276km. Hai ô tô khởi hành cùng một lúc, một xe đi từ A đến B với vận tốc 42km/giờ, một xe đi từ B đến A với vận tốc 50m/giờ. Hỏi kể từ lúc bắt đầu đi, sau mấy giờ hai ô tô gặp nhau ?
Phương pháp giải:
- Tính quãng đường hai xe đi được trong 1 giờ.
- Thời gian đi để gặp nhau = quãng đường : quãng đường hai xe đi được trong 1 giờ.
Lời giải chi tiết:
a) Sau mỗi giờ, cả ô tô và xe máy đi được quãng đường là:
\(54 + 36 = 90\; (km)\)
Kể từ lúc bắt đầu đi, ô tô gặp xe máy sau số giờ là:
\(180 : 90 = 2\) (giờ)
Đáp số: \(2\) giờ.
b) Sau mỗi giờ, cả hai ô tô đi được quãng đường là:
\(42 + 50 = 92\; (km)\)
Kể từ lúc bắt đầu đi, hai ô tô gặp nhau sau số giờ là:
\(276 : 92 = 3\) (giờ)
Đáp số: \(3\) giờ.
Bài 2
Một ca nô đi từ A đến B với vận tốc 12km/giờ. Ca nô khởi hành lúc 7 giờ 30 phút và đến B lúc 11 giờ 15 phút. Tính độ dài quãng đường AB.
Phương pháp giải:
Tóm tắt
Vận tốc: 12 km/giờ
Khởi hành: 7 giờ 30 phút
Đến nơi: 11 giờ 15 phút
Quãng đường AB: ... km?
Bài giải
- Tính thời gian ca nô đi từ A đến B = 11 giờ 15 phút – 7 giờ 30 phút.
- Tính quãng đường AB = vận tốc × thời gian.
Lời giải chi tiết:
Thời gian ca nô đi từ A đến B là:
11 giờ 15 phút – 7 giờ 30 phút = 3 giờ 45 phút
Đổi: 3 giờ 45 phút= 3,75 giờ.
(vì 3 giờ 45 phút = \(3\dfrac{45}{60}\) giờ = \(3\dfrac{3}{4}\) giờ = \(3\dfrac{75}{100}\) giờ = 3,75 giờ)
Độ dài quãng đường AB là:
12 × 3,75 = 45 (km)
Đáp số: 45km.
Bài 3
Một con ngựa chạy đua trên quãng đường 15km hết 20 phút. Tính vận tốc của con ngựa đó với đơn vị đo là m/phút.
Phương pháp giải:
Cách 1:
- Đổi quãng đường sang đơn vị đo là mét.
- Để tính vận tốc ta lấy quãng đường chia cho thời gian (với đơn vị đo là m/phút).
Cách 2:
- Tính vận tốc với đơn vị đo là km/phút.
- Đổi vận tốc với đơn vị đo là km/phút sang đơn vị đo là m/phút.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Quãng đường: 15km
Thời gian: 20 phút
Vận tốc: ....m/phút ?
Cách 1:
Đổi: 15km = 15000m.
Vận tốc chạy của ngựa là:
15000 : 20 = 750 (m/phút)
Đáp số: 750 m/phút.
Cách 2:
Vận tốc chạy của ngựa là:
15 : 20 = 0,75 (km/phút)
0,75 km/phút = 750 m/phút
Đáp số: 750 m/phút.
Bài 4
Hai thành phố A và B cách nhau 135km. Một xe máy đi từ A đến B với vận tốc 42km/giờ. Hỏi sau khi khởi hành 2 giờ 30 phút xe máy còn cách B bao nhiêu ki-lô-mét?
Phương pháp giải:
- Đổi số đo thời gian sang dạng số thập phân có đơn vị giờ.
- Tính quãng đường xe máy đi được trong 2 giờ 30 phút.
- Tính xe máy còn cách B bao nhiêu ki-lô-mét ta lấy khoảng cách giữa hai thành phố trừ đi quãng đường xe máy đi được trong 2 giờ 30 phút.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Quãng đường A đến B: 135km
Vận tốc: 42km/giờ
Thời gian Đã đi: 2 giờ 30 phút
Còn cách B: ...km?
Bài giải
Đổi: 2 giờ 30 phút = 2,5 giờ
Quãng đường xe máy đi được trong 2,5 giờ là:
42 × 2,5 = 105 (km)
Xe máy còn cách B số ki-lô-mét là:
135 – 105 = 30 (km)
Đáp số: 30km.
Chương 3. Hình học
Đề thi học kì 2
Tuần 23: Xăng-ti-mét khối, đề-xi-mét khối,mét khối. Thể tích hình hộp chữ nhật, hình lập phương
Vật chất và năng lượng
Bài tập cuối tuần 2