Bài tập đọc hiểu: Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật trang 16 - SBT CD 6
Bài tập đọc hiểu: Khan hiếm nước ngọt trang 19 - SBT CD 6
Bài tập đọc hiểu: Tại sao nên có vật nuôi trong nhà trang 20 - SBT CD 6
Bài tập tiếng Việt trang 22, 24 - SBT CD 6
Bài tập viết trang 24 - SBT CD 6
Bài tập đọc hiểu: Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng trang 29a - SBT CD 6
Bài tập đọc hiểu: Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng trang 30 - SBT CD 6
Bài tập đọc hiểu: Những phát minh "tình cờ và bất ngờ" trang 30 - SBT CD 6
Bài tập tiếng Việt trang 35 - SBT CD 6
Bài tập viết trang 36 - SBT CD 6
Câu 1
Trả lời câu hỏi 1 Bài đọc hiểu: Những phát minh "tình cờ và bất ngờ", SBT trang 30 Ngữ văn 6 Cánh diều, tập 2
(Câu hỏi 1, SGK) Với mỗi phát minh, văn bản Những phát minh "tình cờ và bất ngờ" cho biết những thông tin cụ thể nào? Việc lặp lại cách trình bày thông tin ở các phát minh trong văn bản có tác dụng gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản
Lời giải chi tiết:
- Với mỗi phát minh, văn bản Những phát minh "tình cờ và bất ngờ" cho biết thông tin về nhà phát minh, mục đích ban đầu phát minh và kết quả bất ngờ đạt được.
- Việc lặp các cách trình bày thông tin ở các phần phát minh trong văn bản trên có tác dụng giúp người đọc dễ nắm bắt được nội dung trọng tâm, dễ hiểu và có thể so sánh các phát minh đó với nhau.
Câu 2
Trả lời câu hỏi 2 Bài đọc hiểu: Những phát minh "tình cờ và bất ngờ", SBT trang 30 Ngữ văn 6 Cánh diều, tập 2
(Câu hỏi 2, SGK) Tóm tắt nội dung của văn bản trên bằng cách nêu ngắn gọn các thông tin theo bảng sau:
Tên phát minh | Nguyên nhân | Kết quả |
| Mẫu: do người dân chuyển sang nấu ga, bột đất sét không còn được sử dụng để loại bỏ các vết đen bởi nấu than, củi, công ti có thể bị thua lỗ năng; Vích-tơ sử dụng những chất bột nhão để mô phỏng độ dẻo của đất sét | Mẫu: đất nặn trở thành một loại đồ chơi cho trẻ em với nhiều màu sắc hấp dấn; mang lại cho công ti hàng triệu đô la Mỹ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản và tóm tắt
Lời giải chi tiết:
Tên phát minh | Nguyên nhân | Kết quả |
| Mẫu: do người dân chuyển sang nấu ga, bột đất sét không còn được sử dụng để loại bỏ các vết đen bởi nấu than, củi, công ti có thể bị thua lỗ năng; Vích-tơ sử dụng những chất bột nhão để mô phỏng độ dẻo của đất sét | Mẫu: đất nặn trở thành một loại đồ chơi cho trẻ em với nhiều màu sắc hấp dấn; mang lại cho công ti hàng triệu đô la Mỹ |
| Ep-po-xơn vô tình dùng chiếc que trộn bột soda khô và nước lại với nhau trong một cái cốc để đùa nghịch và để quên ngoài trời. Hôm sau cạu bé khoe và làm nó cho các bạn cùng trang lứa | Trở thành sản phẩm bán chạy nhất mọi thời đại khi hè đến |
| Cram đã mất bình tĩnh khi khách hàng liên tục gửi lại món ăn và cắt lát khoai mỏng đến nỗi không thể mỏng hơn và chiên chúng khô cứng | Nhiều người thích nó và đặt mua rất nhiều |
| Xin-vơ tạo ra một chất dính tạm trong phòng thí nghiệm nhưng không biết ứng dụng. Vài năm sau đồng nghiệp của ông đã tìm ra cách dán một số giấy nhớ lên cuốn sách hợp ca của mình tại nhà thờ | Phổ biến rộng rãi |
Câu 3
Trả lời câu hỏi 3 Bài đọc hiểu: Những phát minh "tình cờ và bất ngờ", SBT trang 31 Ngữ văn 6 Cánh diều, tập 2
Trong văn bản, phương thức tự sự được tác giả sử dụng ở những phần nào của mỗi phát minh?
A. Tên phát minh, nhà phát minh
B. Nhà phát minh, mục đích ban đầu
C. Mục đích ban đầu, diễn biến và kết quả
D. Tên phát minh, diễn biến và kết quả
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản
Lời giải chi tiết:
Đáp án C
Câu 4
Trả lời câu hỏi 4 Bài đọc hiểu: Những phát minh "tình cờ và bất ngờ", SBT trang 31 Ngữ văn 6 Cánh diều, tập 2
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
a) Nội dung bài viết được trình bày theo cách nào (nguyên nhân - diễn biến - kết quả hay kết quả - diễn biến - nguyên nhân hoặc kết quả - nguyên nhân - diễn biến)?
b) Tại sao có nững đoạn chữ nhỏ chèn giữa văn bản?
c) Các hình ảnh trong văn bản giúp em biết thêm các thông tin gì?
CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
(1939 - 1945)
Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 — 1945) là cuộc chiến tranh gây nên những tổn thất lớn nhất về người và của trong lịch sử nhân loại. Chiến tranh kết thúc với sự thất bại hoàn toàn của chủ nghĩa phát xít và dẫn đến những biến đổi căn bản của tình hình thế giới.
I - Nguyên nhân bùng nổ Chiến tranh thế giới thứ hai
Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, những mâu thuẫn mới về quyền lợi, về thị trường và thuộc địa lại tiếp tục nảy sinh giữa các nước đế quốc. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 — 1933 làm cho những mâu thuẫn đó thêm sâu sắc, dẫn tới việc lên cầm quyền của chủ nghĩa phát xít ở I-ta-li-a (Italia), Đức và Nhật Bản, với ý đồ gây chiến tranh chia lại thế giới.
Giữa các nước để quốc dần dần hình thành hai khối đối địch nhau: khối Anh - Pháp - Mỹ và khối phát xít Đức - I-ta-li-a - Nhật Bản. Hai khối đế quốc này mâu thuẫn gay gắt với nhau về thị trường và thuộc địa nhưng đều coi Liên Xô là kẻ thù cần phải tiêu diệt. Khối Anh - Pháp - Mỹ thực hiện đường lối thoả hiệp, nhượng bộ nhằm làm cho khối phát xít chĩa mũi nhọn chiến tranh về phía Liên Xô. Do chính sách thỏa hiệp này, sau khi sáp nhập nước Áo vào Đức, Hít-le (Hitler) chiếm Tiệp Khắc (tháng 3-1939). Tuy vậy, thấy chưa đủ sức đánh ngay Liên Xô, Hit-le quyết định tấn công các nước châu Âu trước. Ngày 1-9-1939, phát xít Đức tấn công Ba Lan. Ngay sau đó, Anh, Pháp tuyên chiến với Đức. Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
II - Những diễn biến chính
1. Chiến tranh bùng nổ và lan rộng toàn thế giới (từ ngày 1-9-1939 đến đầu năm 1943)
Trong giai đoạn này, bằng chiến thuật chớp nhoáng, phát xít Đức đánh chiếm hầu hết các nước châu Âu (trừ Anh và một vài nước trung lập). Ngày 22-6-1941, phát xít Đức tân công và dần dần tiến sâu vào lãnh thổ Liên Xô.
Ở Thái Bình Dương, trong lúc Đức đang thắng thế ở châu Âu, ngày 7-12-1941, Nhật Bản bất ngờ tấn công hạm đội Mỹ ở Trân Châu Cảng (đảo Ha-oai (Hawaii). Quân đội Nhật chiếm toàn bộ vùng Đông Nam Á và một số đảo ở Thái Bình Dương. Ở Bắc Phi, tháng 9-1940, quân I-ta-li-a tân công Ai Cập. Chiến tranh lan rộng toàn thế giới. Chiến sự diễn ra trên khắp các mặt trận: mặt trận Tây Âu, mặt trận Xô - Đức, mặt trận châu Á - Thái Bình Dương và mặt trận Bắc Phi.
Tháng 1-1942, Mặt trận Đồng minh chống phát xít được thành lập nhằm đoàn kết và tập hợp các lực lượng chống phát xít trên toàn thế giới để tiêu diệt chủ nghĩa phát xít.
2. Quân Đồng minh phản công, chiến tranh kết thúc (từ đầu năm 1943 đến tháng 8-1945)
Trận phản công của quân đội Liên Xô ở Xta-lin-grát (Stalingrad) đã tạo nên bước ngoặt, làm xoay chuyển tình thế của cuộc chiến tranh thế giới. Sau chiến thắng Xta-lin-grát (2-2-1943), Hồng quân Liên Xô và liên quân Mỹ - Anh liên tiếp mở nhiều cuộc phản công trên khắp các mặt trận.
Ở mặt trận Xô - Đức, Hồng quân Liên Xô đã phản công trên diện rộng, quét sạch quân Đức ra khỏi lãnh thổ của mình. Đến cuối năm 1944, toàn bộ lãnh thổ Liên Xô được giải phóng. Trên đường truy kích quân Đức, Hồng quân Liên Xô đã giúp nhân dân các nước Đông Âu giải phóng đất nước khỏi ách phát xít.
Ở mặt trận Bắc Phi, tháng 5-1943, trước các đợt tấn công của liên quân Mỹ - Anh, quân Đức và I-ta-li-a đã phải hạ vũ khí. Ở mặt trận Tây Âu, ngày 6-6-1944, liên quân Mỹ — Anh đổ bộ vào miền Bắc nước Pháp, mở mặt trận thứ hai ở Tây Âu.
Sau thắng lợi của Hồng quân Liên Xô ở chiến dịch công phá Béc-lin (Berlin), đêm mùng 8, rạng sáng 9-5-1945, phát xít Đức kí văn kiện đầu hàng không điều kiện. Chiến tranh kết thúc ở châu Âu với sự thất bại hoàn toàn của phát xít I-ta-li-a và Đức.
Ở mặt trận châu Á - Thái Bình Dương, Hồng quân Liên Xô đánh tan đạo quân Quan Đông của Nhật ở vùng Đông Bắc Trung Quốc. Ngày 6 và 9-8-1945, Mỹ ném bom nguyên tử huỷ diệt hai thành phố Hi-rô-si-ma (Hiroshima) và Na-gazaki (Nagasaki) - Nhật Bản, làm trên 10 vạn người thiệt mạng, hàng chục vạn người bị tàn phế. Ngày 15-8-1945, Nhật Bản đầu hàng không điều kiện. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc.
III - Kết cục của Chiến tranh thế giới thứ hai
“Kẻ gieo gió phải gặt bão” - chiến tranh kết thúc với sự sụp đổ hoàn toàn của chủ nghĩa phát xít Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản. Tuy nhiên, toàn nhân loại đã phải hứng chịu những hậu quả thảm khốc của chiến tranh.
Chiến tranh thế giới thứ hai là cuộc chiến tranh lớn nhất, khốc liệt nhất và tàn phá nặng nề nhất trong lịch sử loài người: 60 triệu người chết, 90 triệu người bị tàn tật, thiệt hại về vật chất gấp 10 lần so với Chiến tranh thế giới thứ nhất, bằng tất cả các cuộc chiến tranh trong 1000 năm trước đó cộng lại. Chiến tranh kết thúc đã dẫn đến những biến đổi căn bản của tình hình thế giới.
(Dựa theo Lịch sử 8, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản
Lời giải chi tiết:
a) Nội dung bài viết được trình bày theo hướng: Nguyên nhân - diễn biến - kết quả
b) Có những đoạn chữ nhỏ chèn ở giữa văn bản vì những đoạn này nêu vắn tắt các thông tin bổ sung, không quan trọng bằng các thông tin in chữ to hơn.
c) Các hình ảnh có trong văn bản giúp cho em có thể tưởng tượng tốt hơn về bối cảnh cũng như khung cảnh của cuộc chiến lúc bấy giờ, thêm thông tin cần thiết khác và cả tăng sự hấp dẫn sinh động cho văn bản.
Bài 4: Quê hương yêu dấu
CHỦ ĐỀ 1: CÁC PHÉP ĐO
Unit 5: Food and health
Tập làm văn - Cánh diều
Chương 2: Tính chia hết trong tập hợp các số tự nhiên
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Cánh diều Lớp 6
Bài tập trắc nghiệm Văn - Kết nối tri thức
Bài tập trắc nghiệm Văn - Chân trời sáng tạo
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Kết nối tri thức
Bài tập trắc nghiệm Văn - Cánh diều
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 6
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 6
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Kết nối tri thức Lớp 6
SBT Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 6
Ôn tập hè Văn Lớp 6
SBT Văn - Kết nối tri thức Lớp 6
Soạn văn chi tiết - Cánh diều Lớp 6
Soạn văn siêu ngắn - Cánh diều Lớp 6
Soạn văn chi tiết - CTST Lớp 6
Soạn văn siêu ngắn - CTST Lớp 6
Soạn văn chi tiết - KNTT Lớp 6
Soạn văn siêu ngắn - KNTT Lớp 6
Tác giả - Tác phẩm văn Lớp 6
Văn mẫu - Cánh Diều Lớp 6
Văn mẫu - Kết nối tri thức Lớp 6
Văn mẫu - Chân trời sáng tạo Lớp 6
Vở thực hành văn Lớp 6