Câu 1
Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:
Chuẩn bị để hành động
“Ba ơi, xem con nhảy nè!” – nhóc tì 10 tuổi của tôi gọi to. Tôi ngước nhìn lên tấm ván pông-nhông đặt ở độ cao 3 mét và chờ đợi, nhưng nó lại run sợ và nó do dự. Hồ bơi đang trống, rất thuận lợi cho nó. “ Con làm được mà! Rốp-bi:, tôi động viên nó. Nhưng nó không dám nhảy. Suốt 20 phút, nó cứ cố gắng chiến đấu với nỗi sợ để nhảy xuống hồ, và rồi cuối cùng cũng đành phải bỏ cuộc vì đã đến giờ hồ bơi đóng cửa.
Lần sau, những người trong hồ bơi cũng xúm lại phụ họa với tôi để động viên tinh thần nó. “Nhảy xuống đi Rốp-bi, con làm được mà!”
Suốt 30 phút đồng hồ chúng tôi khích lệ thằng bé. Suốt 30 phút nó cứ chuẩn bị nhảy, rồi lại thôi. Nó cứ cúi gập người xuống, rồi lại đứng thẳng lên và chiến đấu với nỗi sợ đang kéo nó trở lại.
Và rồi cuối cùng điều đó cũng xảy ra. Nó giơ hai tay lên, gập người xuống mép ván và lộn nhào xuống nước! Thằng bé trồi lên trong tiếng cười và tiếng hoan hô vang dội. Nó đã làm được! Nó đã chiến thắng được nỗi sợ hãi trong mình. Sau đó, nó còn nhảy thêm được ba lần nữa.
Chiều hôm ấy, Rốp-bi đã được học về bài học chiến đấu chống lại nỗi sợ hãi. Và nó cũng còn học được về nhiều thứ khác nữa. Nó đã hiểu rằng ở đời có những thứ không thể hoàn thành được nếu như không có sự toàn tâm, toàn ý.
Trong cuộc sống, bạn phải quyết đoán, không thể lần nữa, đó là con đường duy nhất dẫn đến chiến thắng. Điều gì đòi hỏi bạn phải toàn tâm toàn ý?Sau khi đã nhún lấy đà nhiều lần, bạn sẽ sẵn sàng để thực hiện cú nhảy của mình chứ?
(Theo Xti-vơ Gu-đi-ơ)
a/ Cậu bé trong câu chuyện muốn làm được việc gì?
b/ Những điều giúp cậu bé vượt qua nỗi sợ hãi?
c/ Tìm và chép lại câu văn cho chúng ta lời khuyên trong cuộc sống.
Phương pháp giải:
a. Em đọc kĩ đoạn văn thứ nhất.
b. Em đọc kĩ phần giữa của câu chuyện.
c. Em đọc kĩ đoạn văn cuối cùng trong bài.
Lời giải chi tiết:
a. Cậu bé trong truyện muốn nhảy được từ tấm ván ở độ cao 3 mét xuống mặt nước.
b. Chính nhờ sự động viên, khích lệ của người cha, của những người xung quanh và sự cố gắng của chính bản thân mình đã giúp cậu bé vượt qua nỗi sợ hãi.
c. Câu văn cho chúng ta lời khuyên trong cuộc sống :
Trong cuộc sống, bạn phải quyết đoán, không thể lần nữa, đó là con đường duy nhất dẫn đến chiến thắng.
Câu 2
Tìm các từ nói lên ý chí, nghị lực của con người.
Phương pháp giải:
Em tìm các từ sao cho phù hợp.
Lời giải chi tiết:
Các từ nói lên ý chí, nghị lực của con người đó là: kiên nhẫn, kiên trì, nhẫn nại, quyết tâm, quyết chí, …
Câu 3
Đặt câu hỏi cho bộ phận in nghiêng trong các câu sau:
a. Hôm ấy, trong giờ nghỉ, Niu-tơn bị một cậu học sinh giỏi nhất lớp nhưng kiêu căng, ngỗ nghịch chế nhạo.
b. Nhờ có nghị lực, Niu-tơn đã trở thành nhà bác học nổi tiếng của thế giới.
Phương pháp giải:
Em làm theo yêu cầu của bài tập.
Lời giải chi tiết:
a. Hôm ấy, trong giờ nghỉ đã xảy ra chuyện gì?
b. Nhờ có nghị lực, ai đã trở thành nhà bác học nổi tiếng của thế giới?
Câu 4
Đặt một câu hỏi:
a. Có từ nghi vấn cái gì?
b. Có từ nghi vấn làm gì?
Phương pháp giải:
Em làm theo yêu cầu của bài tập.
Lời giải chi tiết:
a. Lan nhặt được cái gì thế?
b. Bố đóng tủ để làm gì đấy ạ?
Ôn tập Từ vựng
VBT Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống tập 1
Chủ đề 4: Vui đón tết
Unit 12: A smart baby!
CHỦ ĐỀ 1 : KHÁM PHÁ MÁY TÍNH
SGK Tiếng Việt Lớp 4
VBT Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
SGK Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
VBT Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
SGK Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
VBT Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SGK Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Tiếng Việt lớp 4
VNEN Tiếng Việt Lớp 4
Vở bài tập Tiếng Việt Lớp 4
Văn mẫu Lớp 4
Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Việt Lớp 4
Ôn tập hè Tiếng Việt Lớp 4