Câu 1
Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:
Ngụ ngôn về ngọn nến
Một tối mất điện, ngọn nến được đem ra đặt ở giữa phòng. Người ta châm lửa cho ngọn nến và nó cháy sáng lung linh. Nến hân hoan nhận ra rằng ngọn lửa nhỏ nhoi của nó đã mang lại ánh sáng cho cả căn phòng.
Mọi người đều trầm trồ: “Ồ! Nến sáng quá, thật may, nếu không, chúng ta sẽ chẳng nhìn thấy gì mất”. Nghe vậy, nến vui sướng dùng hết sức mình đẩy lui bóng tối xung qunh.
Thế nhưng, những dòng sáp nóng đã bắt đầu chảy ra, lăn dài theo thân nến. Nến thấy mình càng lúc càng ngắn lại. Đến khi chỉ con một nửa, nến giật mình: “Chết mất, ta mà cứ chảy mãi thế này thì chẳng bao lâu sẽ tàn mất thôi. Tại sao ta phải thiệt thòi như vậy?”. Nghĩa rồi, nến nương theo một cơn gió thoảng để tắt phụt đi.
Mọi người trong phòng nhớn nhác bảo nhau: “Nến tắt mất rồi. Tối quá! Làm sao bây giờ?”. Ngọn nến mỉm cười tự mãn và hãnh diện vì tầm quan trọng của mình. Nhưng bỗng một người đề nghị: “Nến dễ bị gió thổi tắt lắm, để tôi đi tìm cái đèn dầu”. Đèn dầu được thắp lên, còn ngọn nến thì bị bỏ vào trong ngăn kéo tủ.
Ngọn nến buồn thiu. Thế là từ nay nó khó có dịp cháy sáng nữa. Nên chợt hiểu rằng hạnh phúc của nó là được cháy sáng vì mọi người, dù chỉ có thể cháy với ánh lửa nhỏ và dù sau đó nó sẽ tan chảy đi.
(Sưu tầm)
a/ Vì sao ngọn nến lại tỏ ra vui sướng khi nó được đốt sáng?
b/ Ngọn nến hiểu ra điều gì khi nó bị bỏ trong ngăn kéo tủ, khó có dịp cháy sáng nữa?
c/ Câu chuyện trên muốn nói với chúng ta điều gì?
A.Cuộc sống chỉ hạnh phúc khi ta biết khiêm tốn và cống hiến hết sức mình cho cuộc đời, cho mọi người.
B. Cuộc sống thật ngắn ngủi nên phải tận hưởng.
C. Thật đáng sống chỉ khi ta biết sống vì mọi người.
Phương pháp giải:
a. Em chú ý đọc kĩ đoạn văn thứ nhất.
b. Em chú ý đọc kĩ đoạn văn cuối cùng.
c. Em suy ngẫm từ câu chuyện của cây nến.
Lời giải chi tiết:
a. Ngọn nến vui sướng khi nó được đốt sáng vì nó nghĩ rằng ngọn lửa nhỏ nhoi của nó đã mang lại ánh sáng cho cả gian phòng.
b. Khi bị bỏ vào trong ngăn kéo tủ, khó có dịp cháy sáng lại nữa, ngọn nến hiểu rằng hạnh phúc của nó là được cháy sáng vì mọi người, dù chỉ có thể cháy với ảnh lửa nhỏ và dù sau đó sẽ tan chảy đi.
c. Câu chuyện muốn nói với chúng ta :
A. Cuộc sống chỉ hạnh phúc khi ta biết khiêm tốn và cống hiến hết sức mình cho cuộc đời, cho mọi người.
Câu 2
Dùng dấu (/) phân tách các từ trong hai câu thơ sau rồi ghi lại các từ đơn, từ phức vào chỗ trống.
Việt Nam đất nước ta ơi!
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn.
Từ đơn | Từ phức |
|
|
Phương pháp giải:
- Từ đơn là từ chỉ có 1 tiếng có nghĩa.
- Từ phức là từ có 2 tiếng trở lên.
Lời giải chi tiết:
Việt Nam / đất nước / ta / ơi !
Mênh mông / biển lúa / đâu / trời / đẹp / hơn.
Từ đơn | Từ phức |
ta, ơi, đâu, trời, đẹp, hơn | Việt Nam, đất nước, mênh mông, biển lúa |
Câu 3
Gạch dưới các từ phức có trong bài ca dao sau:
Đồng Đăng có phố Kì Lừa
Có nàng Tô Thị, có chùa Tam Thanh
Ai lên Xứ Lạng cùng anh
Bõ công bác mẹ sinh thành ra em.
Phương pháp giải:
Từ phức là từ có từ 2 tiếng trở lên.
Lời giải chi tiết:
Các từ phức có trong bài ca dao đó là:
Đồng Đăng có phố Kì Lừa
Có nàng Tô Thị, có chùa Tam Thanh
Ai lên Xứ Lạng cùng anh
Bõ công bác mẹ sinh thành ra em.
CHƯƠNG I. SỐ TỰ NHIÊN. BẢNG ĐƠN VỊ ĐO KHỐI LƯỢNG
Bài 10. Chùa thời Lý
Chủ đề: Cảm thông, giúp đỡ người gặp khó khăn
TIẾNG VIỆT 4 TẬP 2
VBT Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo tập 2
SGK Tiếng Việt Lớp 4
VBT Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
SGK Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
VBT Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
SGK Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
VBT Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SGK Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Tiếng Việt lớp 4
VNEN Tiếng Việt Lớp 4
Vở bài tập Tiếng Việt Lớp 4
Văn mẫu Lớp 4
Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Việt Lớp 4
Ôn tập hè Tiếng Việt Lớp 4