Câu 1
Câu 1 (trang 108 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Các em có thể kẻ bảng trình bày các mục sau đó giở lại từ đầu sách tập 2, liệt kê các thể loại đã học rồi điền vào bảng.
Lời giải chi tiết:
Kiểu văn bản/ Thể loại | Văn bản | Đặc điểm thể loại được thể hiện qua văn bản | Điều em tâm đắc |
Truyền thuyết | Thánh Gióng | - Là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử: vua Hùng đánh giặc Ân - Có yếu tố tưởng tượng kì ảo: Thánh Gióng sinh ra khác thường, lớn nhanh như thổi, giặc đến biến thành tráng sĩ cao lớn, ngựa sẳ phun được lửa, nhổ tre ven đường đánh giặc, Gióng bay lên trời… | Điều em tâm đắc nhất trong văn bản Thánh Gióng là tinh thần dân tộc và tấm lòng sẻ chia, đoàn kết của dân tộc ta trong thời kỳ dựng nước và giữ nước. Cậu bé Gióng không biết nói, không biết đứng đi thế nhưng câu nói đầu tiên của cuộc đời lại là câu nói xin đi đánh giặc. Cậu bé ăn không biết no, khiến cả dân làng dù nghèo đói vẫn chung nhau hũ gạo để giúp cậu có sức vóc đi đánh giặc. Có thể noism dân tộc Việt Nam bé nhỏ nhưng ngàn đời không bao giờ chịu khuất phục dưới gót giày ngoại xâm. Đó quả là tinh thần đáng quý, là truyền thống yêu nước sáng ngời của dân tộc Việt Nam ta. |
Cổ tích | Cây khế | - Nhân vật bất hạnh, nghèo khổ nhưng có đức hạnh - Câu chuyện sử dụng yếu tố kỳ ảo con chim thần để nói lên niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác | Sinh ra trong một gia đình không quá nghèo khó, nhưng vợ chồng người em trong câu chuyện chỉ được anh trai mình chia cho một mảnh đất nhỏ đủ để dựng một căn nhà lá với cây khế ở trước nhà. Cây khế đó cũng là tài sản duy nhất mà hai vợ chồng người em có được. Vợ chồng người em hiền lành chất phác, không oán than nửa lời, ngược lại họ chăm chỉ đi làm thuê cấy mướn kiếm sống và chăm sóc cho cây khế – tài sản duy nhất mà họ có. Đức tính hiền lành, chăm chỉ chịu thương chịu khó này của hai vợ chồng quả thật đáng quý và đáng học hỏi |
Nghị luận | Xem người ta kìa! | - Bàn về vấn đề cái riêng biệt trong mỗi con người - Sử dụng lý lẽ (học hỏi theo sự hoàn hảo của người khác nhưng thế giới là muôn màu muôn vẻ, cần có những điều riêng biệt để đóng góp cho tập thể những cái của chính mình?), dẫn chứng (ngoại hình, tính cách các bạn trong lớp không ai giống ai,…) để văn bản thêm thuyết phục | Câu nói “Xem người ta kìa” ở cuối bài văn chính là một người khích lệ, động viên chính bản thân mình. Người khác đã hay, đã thú vị theo cách của họ, vậy tại sao mình không đặc biệt theo cách của chính minh |
Văn bản thông tin | Trái đất – cái nôi của sự sống | Văn bản có sapo dưới nhan đề, có 5 đề mục, 2 ảnh. Văn bản được triển khai theo quan hệ nguyên nhân kết quả | Đoạn văn cuối của văn bản đặt ra câu hỏi. Tình trạng Trái đất hiện ra sao? Trái đất đang từng ngày từng giờ bị tổn thương nghiêm trọng. Đó là kết qủa của sự tàn phá do con người làm nên. Trái đất có thể chịu đựng được đến bao giờ chính là vấn đề cấp thiết được đặt ra, cần sự chung tay của toàn nhân loại |
Câu 2
Câu 2 (trang 108 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Xem lại từ bài 6, phần Viết để liệt kê các kiểu bài. Em có thể kẻ bảng để trình bày khoa học và rõ ràng hơn.
Lời giải chi tiết:
Các kiểu văn bản | Mục đích | Yêu cầu | Các bước cơ bản thực hiện bài viết | Đề tài cụ thể | Kinh nghiệm |
Viết bài văn nhập vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích | Làm cho câu chuyện trở nên khác lạ, thú vị và tạo ra hiệu quả bất ngờ | - Được kể theo ngôi thứ nhất - Người kể chuyện nhập vai một nhân vật trong truyện - Khi kể có tưởng tượng, sáng tạo thêm nhưng khoogn thoát li truyện gốc; nội dung được kể không làm sai lạc nội dung vốn có của truyện - Có thể bổ sung các yếu tố miêu tả, biểu cảm để tả người, tả vật hay thể hiện cảm xúc của nhân vật | Chọn ngôi kể và đại từ tương ứng. Chọn lời kể phù hợp. Ghi những nội dung chính của câu chuyện, lập dàn ý | Viết bài văn nhập vai nhân vật Tấm kể lại truyện Tấm Cám | Cần có sự nhất quán về ngôi kể. Kiểm tra sự nhất quán, hợp lý đối với các chi tiết được sáng tạo thêm |
Viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng mà em quan tâm | Thể hiện được ý kiến, quan điểm riêng đối với một vấn đề đang được xã hội quan tâm | - Nêu được hiện tượng (vấn đề) cần bàn luận - Thể hiện được ý kiến của người viết - Dùng lý lẽ và bằng chứng để thuyết phục người đọc | Lựa chọn đề tài, tìm ý, lập dàn ý | Viết bài văn trình bày ý kiến của em về vấn đề xử lý rác thải nhựa | Những khía cạnh cần bàn luận phải thể hiện quan điểm cá nhân một cách rõ nét |
Viết biên bản một cuộc họp, cuộc thảo luận | Nắm bắt được đầy đủ, chính xác điều đã diễn ra | Đúng với thể thức của một biên bản thông thường | Viết phần mở đầu, phần chính, viết chi tiết nội dung cuộc họp, thuật lại đầy đủ các ý kiến bàn luận, ghi kết luận nội dung của người chủ trì, thời gian kết thúc buổi họp, buổi thảo luận | Viết biên bản cuộc họp Đại hội chi đoàn của lớp em | Kiểm tra chính xác thể thức văn bản |
Câu 3
Câu 3 (trang 108 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Xem lại phần nói và nghe ở 5 bài đã học trong kì 2 và trả lời câu này.
Lời giải chi tiết:
- Những nội dung mà em đã thực hành nói và nghe ở mỗi bài trong học kì vừa qua:
+ Kể lại một truyền thuyết đã học: Chọn một truyền thuyết phù hợp, kể với giọng trang nghiêm, chuẩn bị tranh ảnh để bài nói thêm hấp dẫn
+ Trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống: Tóm lược nội dung và viết thành dạng đề cương, đánh dấu những chỗ cần nhấn mạnh. Cách nói nghiêm túc nhưng vui vẻ, thể hiện sự tương tác với người nghe.
+ Thảo luận về giải pháp khắc phục nạn ô nhiễm môi trường: Lựa chọn vấn đề, tìm ý và sắp xếp ý. Nói một cách khái quát nội dung cần trình bày.
- Sự giống và khác nhau về mục đích của hoạt động nói ở bài 6, 7, 8, 9 và 10:
+ Giống nhau: Rèn luyện khả năng nói, thuyết trình cho các em, rèn luyện kỹ năng viết về các kiểu bài khác nhau.
+ Khác nhau: Mỗi kiểu bài có một phương thức, đặc điểm về cách viết, cách thuyết minh, trình bày
Câu 4
Câu 4 (trang 108 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Em giở lại phần Tiếng Việt của từng bài và làm theo mẫu.
Lời giải chi tiết:
- Liệt kê những kiến thức tiếng Việt mà em đã được học trong Ngữ văn 6, tập hai:
+ Công dụng của dấu chấm phẩy
+ Cách lựa chọn từ ngữ trong câu
+ Trạng ngữ
+ Đặc điểm và các loại văn bản
+ Từ mượn
- Những kiến thức tiếng Việt ấy đã giúp em trong cách viết, nói, nghe được linh hoạt hơn, sinh động hơn và dùng ngữ pháp để viết được chính xác hơn.
Câu 5
Câu 5 (trang 108 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Các em luyện tập trên lớp theo sự hướng dẫn của thầy, cô giáo.
Lời giải chi tiết:
Các em luyện tập trên lớp theo sự hướng dẫn của thầy, cô giáo.
BÀI 6: TỰ NHẬN THỨC BẢN THÂN
Unit 6. Our Tet Holiday
Unit 2. School
Vở thực hành Khoa học tự nhiên 6 - Tập 2
Songs
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Cánh diều Lớp 6
Bài tập trắc nghiệm Văn - Kết nối tri thức
Bài tập trắc nghiệm Văn - Chân trời sáng tạo
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Kết nối tri thức
Bài tập trắc nghiệm Văn - Cánh diều
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 6
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 6
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Kết nối tri thức Lớp 6
SBT Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 6
Ôn tập hè Văn Lớp 6
SBT Văn - Cánh diều Lớp 6
SBT Văn - Kết nối tri thức Lớp 6
Soạn văn chi tiết - Cánh diều Lớp 6
Soạn văn siêu ngắn - Cánh diều Lớp 6
Soạn văn chi tiết - CTST Lớp 6
Soạn văn siêu ngắn - CTST Lớp 6
Soạn văn chi tiết - KNTT Lớp 6
Tác giả - Tác phẩm văn Lớp 6
Văn mẫu - Cánh Diều Lớp 6
Văn mẫu - Kết nối tri thức Lớp 6
Văn mẫu - Chân trời sáng tạo Lớp 6
Vở thực hành văn Lớp 6