Hê-ra-clet đi tìm táo vàng (trích thần thoại Hy Lạp)
Chiến thắng Mtao Mxây (trích sử thi Đăm Săn)
Thực hành đọc hiểu: Thần Trụ Trời (Thần thoại Việt Nam)
Thực hành đọc hiểu: Ra-ma buộc tội (trích sử thi Ra-ma-ya-na)
Thực hành tiếng Việt trang 32
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội
Nói và nghe: Thuyết trình về một vấn đề xã hội
Tự đánh giá: Nữ Oa (Thần thoại Trung Quốc)
Xúy Vân giả dại (trích chèo Kim Nham)
Mắc mưu Thị Hến (trích tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến)
Thực hành đọc hiểu: Thị Mầu lên chùa (trích chèo Quan Âm Thị Kính)
Thực hành tiếng Việt trang 80
Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm
Nói và nghe: Thảo luận về một vấn đề có những ý kiến khác nhau
Tự đánh giá: Xử kiện (trích tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến)
Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: một hằng số văn hóa Việt Nam
Lễ hội Đền Hùng
Thực hành đọc hiểu: Lễ hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận
Thực hành tiếng Việt trang 104
Viết bản nội quy, hướng dẫn nơi công cộng
Viết bài luận về bản thân
Nói và nghe: Thuyết trình và thảo luận về một địa chỉ văn hóa
Tự đánh giá: Lễ hội Ok Om Bok
Đọc hiểu
a. (trang 121 - 123, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Đọc đoạn thơ sau, ghi vào vở phương án trả lời đúng cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 5) và làm bài tập câu 6:
THƯƠNG VỢ
Quanh năm buôn bán ở mom sông
Nuôi đủ năm con với một chồng
Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Eo sèo mặt nước buổi đò đông
Một duyên hai nợ âu đành phận
Năm nắng mười mưa dám quản công
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc
Có chồng hờ hững cũng như không
TRẦN TẾ XƯƠNG
(Thơ văn Trần Tế Xương, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1984)
Câu 1 trang 122 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Bài thơ Thương vợ là lời của ai, nói về ai?
A. Vợ nhà thơ Trần Tế Xương nói về chồng
B. Vợ nhà thơ Trần Tế Xương tự nói về mình
C. Người chồng nói về người vợ của mình
D. Nhà thơ Trần Tế Xương tự nói về mình
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài thơ
Trả lời:
Bài thơ là lời nhà thơ nói về sự vất vả của người vợ mình
→ Đáp án C
Câu 2 trang 122 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Bài thơ nêu trên có đặc điểm như thế nào?
A. 8 câu, không có hình ảnh
B. 8 câu, mỗi câu 7 chữ
C. 8 câu, không có nhịp
D. 8 câu, không có vẫn
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài thơ
Chú ý các đặc điểm hình thức của bài thơ
Trả lời:
8 câu, mỗi câu 7 chữ
→Đáp án B
Câu 3 trang 122 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Câu thơ nào sau đây sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ?
A. Cha mẹ thói đời ăn ở bạc
B. Có chồng hờ hững cũng như không
C. Một duyên hai nợ âu đành phận
D. Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Phương pháp giải:
Phương pháp loại trừ
Trả lời:
“Lặn lội thân cò khi quãng vắng”:Hình ảnh thân cò là hình ảnh ẩn dụ gợi lên nỗi vất vả của bà Tú
→ Đáp án D
Câu 4 trang 122 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Câu thơ nào sau đây sử dụng thành ngữ?
A. Quanh năm buôn bán ở mom sông
B. Nuôi đủ năm con với một chồng
C. Năm nắng mười mưa dám quản công
D. Eo sèo mặt nước buổi đò đông
Phương pháp giải:
Nhớ lại một số thành ngữ quen thuộc
Phương pháp loại trừ
Trả lời:
Năm nắng mười mưa dám quản công → Thành ngữ “năm nắng mười mưa” chỉ sự vất vả, lam lũ cực nhọc
→ Đáp án C
Câu 5 trang 122 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Điểm giống nhau giữa bài thơ trên với các bài Tự tình (bài 2 – Hồ Xuân Hương) Cảm xúc mùa thu (bài 1 – Đỗ Phủ); Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến) là gì?
A. Viết về tình cảm với quê hương
B. Viết về đề tài người phụ nữ
C. Viết về thiên nhiên, mùa thu
D. Làm theo thể thơ Đường luật
Phương pháp giải:
Nhớ lại kiến thức về 4 bài thơ
Đưa ra sự giống nhau giữa các tác phẩm
Trả lời:
Điểm giống nhau của 4 bài thơ: Làm theo thể thơ Đường luật
→ Đáp án D
Câu 6 (trang 122 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên trong 4 – 5 dòng.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn thơ
Trả lời:
Thương vợ là bài thơ cảm động nhất trong những bài thơ trữ tình của Tú Xương. Nó là một bài thơ tâm sự, đồng thời cũng là một bài thơ thế sự. Bài thơ chứa chan tình thương yêu nồng hậu của nhà thơ đối với người vợ hiền thảo. Bài thơ Thương vợ đã xây dựng thành công hình ảnh bà Tú - một người vợ tảo tần, giàu đức hi sinh, đã gánh vác gia đình với những gánh nặng cơm áo gạo tiền đè lên đôi vai gầy.
b. Đọc đoạn trích sau và làm các bài tập ở dưới:
Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày Giỗ Tổ quốc mười tháng Ba
Khắp miền truyền mãi câu ca
Nước non vẫn nước non nhà ngàn năm
Câu ca dao đậm đà tình nghĩa đã đi vào lòng mỗi người dân Việt Nam từ thế hệ này sang thế hệ khác, Hàng ngàn năm nay, Đền Hùng - nơi tưởng niệm vô cội nguồn dân tộc luôn là biểu tượng tôn kính, linh nghiệm quy tụ và gắn bó với dân tộc Việt Nam.
Lễ hội Đền Hùng còn được gọi là ngày Giỗ Tổ Hùng Vương
Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương diễn ra vào mùng 10 tháng 3 âm lịch hằng năm tại Đền Hùng, Việt Trì, Phú Thọ. Trước đó hàng tuần, lễ hội đã diễn ra với nhiều hoạt động văn hoá dân gian và kết thúc vào ngày 10 tháng 3 âm lịch với Lễ rước kiệu và dâng hương tại Đền Thượng.
Từ xa xưa ngày Giỗ Tổ Hùng Vương đã có vị trí đặc biệt trong tâm thức của người Việt. Bảng ngọc phải viết thời Trần, năm 1470 đời vua Lê Thánh Tông và đời vua Lê Kính Tông năm 1601, sao chép đóng dấu kiểm để lại Đến Hùng, nói rằng: “… Từ nhà Triệu, nhà Đinh, nhà Lê, nhà Lý, nhà Trần đến triều đại ta bây giờ là Hồng Đúc Hậu Lê vẫn cùng hương khói trong ngôi đền ở làng Trung Nghĩa. Những ruộng đất, sưu thuế từ xưa để lại dùng vào việc cúng tế vẫn không thay đổi...”.
(Theo Uyên Linh, baodautu.vn)
Câu 1 trang 123 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Đoạn trích viết về đề tài gì? Tóm tắt trong khoảng 3 – 4 dòng.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn trích, từ đó suy ra đề tài đoạn trích
Trả lời:
Đoạn trích trên viết về ngày lễ Giỗ Tổ Hùng Vương – một ngày lễ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mỗi người dân Việt Nam từ xưa đến nay. Nơi tưởng niệm về cội nguồn của dân tộc luôn là biểu tượng tôn kính, linh nghiệm quy tụ và gắn bó với dân tộc Việt Nam. Diễn ra vào mùng 10 tháng 3 âm lịch hằng năm tại Đền Hùng.
Câu 2 trang 123 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Xác định phương thức biểu đạt chính và phương thức biểu đạt kết hợp của đoạn trích.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn trích
Trả lời:
- Phương thức biểu đạt: nghị luận
- Phương thức biểu đạt kết hợp của đoạn trích: biểu cảm
Câu 3 trang 123 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Đoạn trích được triển khai theo kiểu diễn dịch, quy nạp hay tổng - phân hợp?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn trích, chú ý hình thức của đoạn trích
Trả lời:
Đoạn trích được triển khai theo kiểu diễn dịch. (câu chủ đề ở đầu đoạn)
Câu 4 trang 123 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Phân tích ý nghĩa của một thông tin mà em tâm đắc nhất khi đọc đoạn trích (trình bày trong khoảng 6 - 8 dòng).
Phương pháp giải:
Lựa chọn một thông tin bản thân cảm thấy tâm đắc
Trả lời:
Thông tin khiến em tâm đắc nhất là chi tiết “Bản ngọc phả viết thời Trần… vẫn không thay đổi…”. Thông tin đó giúp em hiểu được ngay cả trong thời kì phong kiến, trải qua nhiều triều đại, các vị vua vẫn thể hiện lòng thành kính của mình với các vị vua Hùng như một tín ngưỡng quan trọng. Vì vậy, ngày nay, chúng ta không có lí do gì để bỏ qua nó, thế hệ trẻ ngày nay cần phải biết ơn, trân trọng và gìn giữ những giá trị tín ngưỡng lâu đời của dân tộc.
Viết
Chọn một trong hai để sau để viết thành bài văn ngắn
Đề 1: Phân tích một nhân vật mà em yêu thích trong các tác phẩm đã học ở sách Ngữ văn 10, tập một.
Bài viết tham khảo
Hình tượng người phụ nữ từ xa xưa luôn là một đề tài phổ biến được nhiều nhà thơ, nhà văn sử dụng để sáng tác. Hồ Xuân Hương cũng vậy, bà là nhà thơ của phụ nữ Việt Nam xưa kia. Người phụ nữ trong thơ của bà thường hiện lên với số phận bất hạnh và khát khao hạnh phúc mãnh liệt. Điều đó ta thấy rõ qua hình tượng người phụ nữ trong bài thơ Tự Tình (bài 2) – một người phụ nữ bất hạnh với tinh thần phản kháng mạnh mẽ.
Mở đầu bài thơ, tác giả giới thiệu về tình cảnh của người phụ nữ:
“Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non.”
Khung cảnh “đêm khuya” gợi lên một không gian yên tĩnh, tịch mịch với một người phụ nữ cũng lẻ loi, cô độc trong khung cảnh ấy. Không gian càng yên tĩnh, con người càng trở lên buồn rầu, sâu thẳm. “Tiếng trống canh” kết hợp với động từ “dồn” gợi lên sự trôi đi vội vã của thời gian, sự vật. Người phụ nữ ấy vẫn ngồi đó, “trơ” cái thân phận bất hạnh của mình trước cuộc đời, dòng đời. Không gian rộng lớn, mênh mông càng làm sắc nét hơn nỗi cô đơn, lẻ loi của nhân vật trữ tình.
Nổi bật trên nền cảnh ấy là nỗi buồn của người phụ nữ:
“Chén rượu hương đưa say lại tỉnh
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn”
Người phụ nữ ấy uống rượu với mong muốn “mượn rượu giải sầu”. Nhưng càng uống lại càng tỉnh, con người lại càng trở lên buồn bã, cô đơn hơn trước dòng đời vô định. Hình ảnh ẩn “vầng trăng bóng xế” là ẩn dụ cho tuổi thanh xuân của người phụ nữ. Trước dòng chảy luân hồi của thời gian, những năm tháng đẹp nhất của người phụ nữ đang trôi đi một cách phũ phàng, vội vã và tuổi già đang cận kề. Ấy vậy mà hạnh phúc của người phụ nữ vẫn chưa được trọn vẹn. Điều đó thể hiện sự tiếc nuối của người phụ nữ trước dòng đời bất hạnh.
Cảnh làm lẽ có mấy ai được vui sướng, hạnh phúc, nhưng học không chịu khuất phục trước số phận mà vùng lên đấu tranh mạnh mẽ thể hiện ở sức phản kháng trong 2 câu thơ tiếp theo:
“Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn”
Sự phẫn uất đã dâng lên đến cực hạn và được chuyển hóa thành sức phản kháng mạnh mẽ. Động từ “xiên ngang” và “đâm toạc” được đảo lên vị trí đầu câu thể hiện một sự phản kháng mãnh liệt, đầy mạnh mẽ của những sự vật vô tri “rêu” và “đá” mà ẩn sâu sau đó là sự phản kháng của người phụ nữ. Họ quá phẫn uất trước tình cảnh tuyệt vọng của mình, họ muốn được sống, được hạnh phúc vì vậy đã vùng lên sức phản kháng đầy mạnh mẽ, dữ dội.
Nhưng số phận vẫn mãi là số phận, dù phản kháng nhưng vẫn không thu được kết quả, họ lại quay về với cảm xúc chán trường của mình:
“Ngán nỗi xuân đi, xuân lại lại
Mảnh tình san sẻ tí con con”
Nhân vật trữ tình đã quá chán ngán trước tình cảnh của mình, mỗi mùa xuân đến cũng là báo hiệu tuổi xuân đang cạn dần. Từ “ngán” thể hiện rõ sự chán ngán, không muốn làm gì nữa của người phụ nữ. Thường thì tình cảm là thứ chẳng thể san sẻ, nhưng trong tình cảnh làm thiếp, thử hỏi sao thể không san sẻ. Mảnh tình đã nhỏ nay lại san sẻ dường như nay chẳng còn gì. Người phụ nữ ấy vẫn chịu cảnh giường đơn, gối chiếc, cô đơn lẻ loi và đợi chờ trong vô vọng.
Tình cảnh ấy của người phụ nữ thật đáng thương và đáng giận. Đáng thương ở chỗ người phụ nữ tài sắc ấy đáng nhẽ phải được sống một cuộc đời hạnh phúc. Đáng hận ở chỗ thói đời bất công, đẩy người phụ nữ đến tận cùng của sự bất hạnh, khổ đau. Như vậy, qua hình tượng người phụ nữ, tác giả phần nào muốn tố cáo xã hội bất công đã đẩy người phụ nữ đến bước đường cùng này.
Đề 2: Viết bài thuyết phục người bạn từ bỏ thói quen xấu.
Bài viết tham khảo
Ngày nay, công nghệ ngày càng phát triển, điện thoại thông minh ngày càng được sử dụng rộng rãi và nó đặc biệt phổ biến trong lứa tuổi học sinh. Bạn của em cũng vậy, bạn ấy rất thích sử dụng điện thoại thông minh và kết quả là bạn ấy sử dụng nó quá nhiều, trung bình 10h/ngày. Điều đó sẽ gây lên những ảnh hưởng rất xấu đối với sức khỏe của bạn ấy nên em nghĩ bạn ấy nên từ bỏ thói quen này.
Điện thoại thông minh là một phát minh vĩ đại của con người, nó gần như thỏa mãn hết nhu cầu của con người. Chúng ta có thể gọi điện cho bạn bè, người thân từ xa mà không mất phí bằng việc sử dụng các ứng dụng chuyên dụng. Hay để giải trí, ta có thể lướt web, sử dụng Facebook, Instagram, Youtube, Game… Tất cả đều phục vụ cho nhu cầu học tập, giải trí của con người. Đặc biệt là nhu cầu về giải trí, nó dường như là rất lớn. Mọi người (có cả bạn mình) thậm chí có thể ngồi hàng giờ để lướt Facebook, Tik tok, Instagram… mà không hề thấy mệt mỏi hay chán ngán. Họ xem tin tức, bài viết của bạn bè, đăng story, đăng bài… và nó khiến họ trở nên đam mê. Ta gọi đó là hiện tượng nghiện mạng xã hội.
Thói quen sử dụng mạng xã hội một cách thường xuyên và liên tục như vậy sẽ đem đến rất nhiều hậu quả tiêu cực. Tiếp xúc quá nhiều với màn hình như vậy sẽ rất có hại cho sức khỏe bởi nó sẽ gây nên những bệnh như đau mắt, béo phì, đau lưng… Chúng ta sẽ trở nên ít giao tiếp xã hội hơn nếu mắc phải thói quen này bởi ta sẽ ít ra ngoài và xa lánh xã hội. Hơn nữa, nó có thể là một trong những nguyên nhân khiến chúng ta bỏ bê việc học và chất lượng học tập sẽ ngày càng giảm sút.
Vì những lí do trên, sử dụng nhiều điện thoại thông minh là một thói quen xấu và chúng ta cần phải bỏ nó. Lợi ích của nó là rất nhiều nhưng chúng ta cần phải biết cách sử dụng sao cho hợp lí, đúng mục đích và đúng thời điểm để đạt được kết quả tốt nhất.
Unit 6: Eco-tourism
Đề thi giữa kì 1
Chương 9. Nguồn lực phát triển kinh tế, một số tiêu chí đánh giá sự phát triển kinh tế
Đề thi học kì 1
Chương 4. Ba định luật Newwton. Một số lực trong thực tiễn
Chuyên đề học tập Văn - Cánh diều Lớp 10
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn - Kết nối tri thức lớp 10
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn - Cánh diều lớp 10
Văn mẫu - Cánh diều Lớp 10
Văn mẫu - Kết nối tri thức
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn - Chân trời sáng tạo lớp 10
Văn mẫu - Chân trời sáng tạo
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 10
Chuyên đề học tập Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 10
Chuyên đề học tập Văn - Kết nối tri thức Lớp 10
Lý thuyết Văn Lớp 10
SBT Văn - Cánh diều Lớp 10
SBT Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 10
SBT Văn - Kết nối tri thức Lớp 10
Soạn văn - Cánh Diều - chi tiết Lớp 10
Soạn văn - Chân trời sáng tạo - chi tiết Lớp 10
Soạn văn - Chân trời sáng tạo - siêu ngắn Lớp 10
Soạn văn - Kết nối tri thức - chi tiết Lớp 10
Soạn văn - Kết nối tri thức - siêu ngắn Lớp 10
Tác giả tác phẩm Lớp 10