Bài 1
Task 1. Read the facts about the red-crowned crane and complete the table. (Đọc các dữ kiện về sếu đầu đỏ và hoàn thành bảng.)
a. about 2,750 in the wild
khoảng 2.750 trong tự nhiên
b. prefer wetlands, rivers, swamps, and rice paddies for feeding
thích vùng đất ngập nước, sông, đầm lầy, và lúa gạo làm thức ăn
c. endangered (IUCN Red List)
bị đe dọa (Danh sách đỏ IUCN)
d. non-migratory cranes: on Hokkaido Island, Japan
sếu không di cư: trên đảo Hokkaido, Nhật Bản
e. weight: 7-10 kilos; height: 150 cm
trọng lượng: 7-10 kg; Chiều cao: 150 cm
Lời giải chi tiết:
1. d 2. e 3. b 4. a 5. c
Bài 2
Task 2. Write a report of 150-200 words to describe the red-crowned crane, using the facts in . Follow the plan and use the prompts below: (Viết một báo cáo trong 150-200 từ để miêu tả sếu đầu đỏ, sử dụng các dữ kiện trong 1. Thực hiện theo kế hoạch và sử dụng các hướng dẫn dưới đây)
Lời giải chi tiết:
Red-crowned cranes are mostly found in north-east Asia. There are two kinds: migratory and non-migratory. In autumn, the migratory ones migrate from their breeding grounds in Russia, north-eastern China and Mongolia to Korea and coastal China.Then they fly back to their old ‘homes’ in spring. Meanwhile, the non-migratory population lives on Hokkaido Island, Japan all year round.
This species is called red-crowned crane because they have a red patch of bare skin on the top of their head. They are both land and water birds, and they prefer wetlands, rivers, swamps, and rice paddies for feeding. A crane can be as tall as 150 centimetres and weighs 7 to 10 kilogrammes. Although they are big, these birds just eat insects, fish and crabs during the breeding season. In winter, they eat vegetation like grass, nuts or rice.
There are about 2,750 red-crowned cranes in the wild. According to the IUCN Red List, red-crowned cranes are classified as endangered because their population is decreasing. Their main threats come from human activities: poaching, and agricultural and economic development. Their habitat is strongly affected when people use pesticides in farming or build dams to store water, which lowers the water level in lowland areas. There have been efforts to protect this species. Governments in many countries promote breeding programmes with captive birds to increase the population of this fascinating species.
Tạm Dịch:
Sếu đầu đỏ chủ yếu được tìm thấy ở Đông Bắc Á. Có hai loại: di cư và không di cư. Vào mùa thu, những loài di cư di chuyển từ khu vực sinh sản của chúng ở Nga, Đông Bắc Trung Quốc và Mông Cổ đến Hàn Quốc và duyên hải Trung Quốc. Sau đó chúng bay trở lại 'nhà' cũ của mình trong mùa xuân. Trong khi đó, loài không di cư sống trên đảo Hokkaido, Nhật Bản quanh năm.
Loài này được gọi là sếu đầu đỏ bởi chúng có một miếng vá da trần màu đỏ trên đỉnh đầu của chúng. Chúng là chim sống cả trên cạn và dưới nước, và chúng thích vùng đất ngập nước, sông, đầm lầy, và lúa gạo làm thức ăn. Một con sếu có thể cao 150 cm và nặng 7-10 kg. Mặc dù chúng lớn, những con chim này chỉ ăn côn trùng, cá và cua trong mùa sinh sản. Vào mùa đông, chúng ăn thực vật như cỏ, các loại hạt hoặc gạo.
Có khoảng 2.750 sếu đầu đỏ trong môi trường hoang dã. Theo Sách đỏ của IUCN, sếu đầu đỏ được phân loại là bị đe dọa vì dân số của chúng đang giảm dần. mối đe dọa chính của chúng đến từ các hoạt động của con người: săn trộm, và phát triển nông nghiệp và kinh tế. môi trường sống của chúng bị ảnh hưởng mạnh khi người dân sử dụng thuốc trừ sâu trong nông nghiệp hoặc xây dựng các con đập giữ nước, làm giảm mực nước ở các vùng đất thấp. Đã có những nỗ lực để bảo vệ các loài này. Các chính phủ ở nhiều nước thúc đẩy các chương trình gây giống với loài chim nuôi nhốt để tăng dân số của loài hấp dẫn này.
Bài giảng ôn luyện kiến thức cuối học kì 1 môn Vật lí lớp 12
Chương 2. CACBOHIĐRAT
PHẦN HAI. LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000
Tải 10 đề thi giữa kì II Hóa 12
CHƯƠNG 9. HÓA HỌC VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG - HÓA 12 NÂNG CAO