Khởi động
c
Giải câu đố và nói 1 – 2 câu giới thiệu về con vật được nêu trong câu đố
Con gì lông trắng tựa bông
Bay la bay lả giữa đồng lúa xanh
Tính nết chăm chỉ, hiền lành
Chân cao, cổ ngẳng, dáng hình mảnh mai?
Phương pháp giải:
Em đọc câu đố và giải đố.
Em giới thiệu một số nét về của con vật được nói đến trong câu đố.
Lời giải chi tiết:
Con vật được nêu trong câu đố là con cò. Đây là con vật quen thuộc và gắn liền với hình ảnh đồng quê Việt Nam bởi tính lành và quen thuộc với con người đặc biệt là người nông dân.
Câu 1
Nội dung câu hỏi:
1. Đôi cò bay đến khóm tre nhà Bua Kham để làm gì? Chi tiết nào giúp em biết điều đó?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn 1 của bài đọc để tìm câu trả lời.
Lời giải chi tiết:
Đôi cò bay đến khóm tre nhà Bua Kham để làm tổ sinh con.
Chi tiết giúp em biết điều đó là: “Mấy hôm sau, trên cành tre đã thấy một tổ cò làm bằng cọng và lá tre khô.”
Câu 2
Nội dung câu hỏi:
2. Hình ảnh những chú cò con được miêu tả như thế nào? Nêu cảm xúc của Bua Kham khi quan sát cò con đòi ăn.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn thứ 2 của bài đọc để tìm câu trả lời.
Lời giải chi tiết:
- Hình ảnh những chú cò con được miêu tả: Kêu ríu rít trong tổ, quơ quơ cái đầu trụi lông trên ổ lá, há rộng cặp mỏ mềm và kêu khàn khàn.
- Khi quan sát cò con đòi ăn, Bua Kham cảm thấy thương cho chúng.
Câu 3
Nội dung câu hỏi:
3. Kể lại tình cảnh đáng thương của gia đình cò trong cơn bão.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn thứ 3 trong bài đọc để tìm câu trả lời.
Lời giải chi tiết:
Tình cảnh đáng thương của gia đình cò trong cơn bão: Gia đình cò trong cơn bão run rẩy, ướt sũng nên trông càng gầy nhom, xơ xác. Cơn gió mạnh khiến mấy chú cò con bị hất lên và ngã nhào. Vợ chồng cò muốn lao xuống cứu con, nhưng cánh đã ướt nên đành bám lấy cành tre và kêu quác quác buồn thảm.
Câu 4
Nội dung câu hỏi:
4. Bua Kham nghĩ gì và làm gì khi nhìn thấy lũ cò con bị rơi xuống đất?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ hai đoạn cuối của bài đọc để tìm câu trả lời.
Lời giải chi tiết:
- Bua Kham nghĩ: người ta bảo có thể nhặt lũ cò con về nuôi nhưng Bua Kham không muốn làm tan tác cái gia đình cò bé bỏng. Bọn cò con nhỏ quá, trả chúng về cho bố mẹ chúng thì hơn.
- Bua Kham làm: gọi ông. Ông bắc thang, đem đặt lũ cò con vào chiếc tổ cũ.
Câu 5
Nội dung câu hỏi:
5. Đoạn kết của câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì? Chọn câu trả lời dưới đây hoặc nêu ý kiến của em.
A. Vườn cây chỉ vui khi có nhiều bóng chim bay nhảy.
B. Cho đi yêu thương, chúng ta sẽ nhận lại được yêu thương.
C. Bầy cò thích làm tổ trên những khóm tre xanh.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn kết của câu chuyện, suy nghĩ và chọn đáp án đúng.
Lời giải chi tiết:
Đoạn kết của câu chuyện muốn nói với chúng ta: Cho đi yêu thương, chúng ta sẽ nhận lại được yêu thương.
Chọn B.
Luyện tập
Nội dung câu hỏi:
Câu 1:
1. Tìm chủ ngữ và vị ngữ trong câu: “Ông bắc thang, đem đặt lũ cò con vào chiếc tổ cũ.”.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ câu văn và tìm chủ ngữ, vị ngữ.
Lời giải chi tiết:
Ông/ bắc thang, đem đặt lũ cò con vào chiếc tổ cũ.
CN VN
Câu 2
Nội dung câu hỏi:
2. Viết 1 – 2 câu giới thiệu về cô bé Bua Kham và chỉ ra chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu.
Phương pháp giải:
Em tiến hành viết 1 - 2 câu giới thiệu về cô bé Bua Kham và chỉ ra chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu.
Lời giải chi tiết:
Bua Kham là một cô bé tốt bụng. Mặc dù muốn nuôi những con cò con nhưng cậu lại để cho cò con về với bố mẹ mà không ích kỉ vì thú vui của mình.
Chủ ngữ: Bua Kham, cậu
Vị ngữ: là một cô bé tốt bụng, lại để cho cò con về với bố mẹ mà không ích kỉ vì thú vui của mình.
Bài 16. Chiến thắng Chi Lăng
Chủ đề: Quý trọng đồng tiền
Stop and check 4A
Chủ đề 3. Đồng bằng Bắc Bộ
Unit 9: Daily routines
SGK Tiếng Việt Lớp 4
VBT Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
SGK Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
VBT Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
VBT Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SGK Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Tiếng Việt lớp 4
Cùng em học Tiếng Việt Lớp 4
VNEN Tiếng Việt Lớp 4
Vở bài tập Tiếng Việt Lớp 4
Văn mẫu Lớp 4
Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Việt Lớp 4
Ôn tập hè Tiếng Việt Lớp 4