Phần I
Bài đọc:
AI CŨNG CÓ ÍCH
1. Trong khu rừng nọ, các con vật đều bận rộn. Hằng ngày, chim gõ kiến gõ gõ, đục đục, chữa bệnh cho cây. Khỉ con thì đu từ cây này sang cây khác, giật những dây leo chằng chịt xuống để cây không vướng víu. Sóc con vùi những hạt thông xuống lớp đất mềm. Chờ mưa đến, những cây thông non sẽ vươn lên…
2. Chỉ có voi con là chẳng biết làm gì. Một hôm, voi bị cành cây khô trên mặt đất vướng vào chân. Nó liền dùng chiếc mũi dài của mình cuốn cành cây lên, vứt ra xa, rồi hớn hở bảo các bạn:
- Tớ phát hiện ra mình có chiếc mũi…
Các bạn đều cười:
- Sao bây giờ mới biết mình có mũi?
- Ý tớ là bây giờ mới biết mũi tớ rất có ích. Thật tuyệt!
3. Từ đó, voi dùng chiếc mũi của mình dọn sạch những cành cây khô rơi rụng ngang dọc trong rừng, tạo ra rất nhiều chỗ trống cho sóc trồng cây. Không lâu sau, từ những chỗ đất trống mọc lên nhiều mầm cây xanh tốt.
Theo sách 100 truyện ngụ ngôn hay nhất
- Chiếc mũi dài: vòi voi (phần mũi rất dài của con voi, có thể cuộn tròn lại để lấy và giữ đồ vật)
Phần II
Đọc hiểu:
Câu 1: Chim gõ kiến, khỉ và sóc làm gì để chăm sóc cây và trồng cây?
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn văn thứ nhất để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Những việc làm của chim gõ kiến, khỉ và sóc để chăm sóc cây và trông cây là:
- Chim gõ kiến: gõ gõ, đục đục, chữa bệnh cho cây
- Khỉ: đu từ cây này sang cây khác, giật những dây leo chằng chịt xuống để cây không vướng víu
- Sóc: vùi những hạt thông xuống đất mềm để chờ cây thông non mọc lên.
Câu 2
Câu 2: Điều gì giúp voi phát hiện ra lợi ích của chiếc mũi dài?
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn văn thứ 2 để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Điều giúp voi con phát hiện ra lợi ích của chiếc mũi là: một hôm, voi bị cành cây khô trên mặt đất vướng vào chân. Nó liền dùng chiếc mũi dài của mình cuốn cành cây lên, vứt ra xa.
Câu 3
Câu 3: Voi đã dùng chiếc mũi dài làm gì để cùng các bạn trồng cây?
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn văn thứ 3 để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Voi dùng chiếc mũi của mình dọn sạch những cành cây khô rơi rụng ngang dọc trong rừng để tạo ra nhiều chỗ trống cho sóc trồng cây xanh.
Câu 4
Câu 4: Câu chuyện trên nói với em điều gì? Chọn ý em thích:
a. Các con vật trong truyện đều có ích.
b. Trong cuộc sống, ai cũng có thể làm được việc tốt.
c. Biết điểm mạnh của mình thì sẽ làm được việc tốt
Phương pháp giải:
Em đọc các ý và chọn ý mà em thích nhất.
Lời giải chi tiết:
Chọn c
Phần III
Luyện tập:
Câu 1: Tìm trong bài đọc:
a. Một câu dùng để kể, có dấu chấm.
b. Một câu dùng để hỏi, có dấu chấm hỏi.
c. Một câu để bộc lộ cảm xúc, có dấu chấm than.
Phương pháp giải:
Em đọc lại bài đọc và tìm câu phù hợp với yêu cầu.
Lời giải chi tiết:
a. Câu dùng để kể: Không lâu sau, từ những chỗ đất trống mọc lên nhiều mầm cây xanh tốt.
b. Câu dùng để hỏi: Sao bây giờ bạn mới biết mình có mũi?
c. Câu bộc lộ cảm xúc: Thật tuyệt!
Câu 2
Câu 2: Dấu câu nào phù hợp với mỗi ô trống: dấu chấm, dấu chấm hỏi hay dấu chấm than?
Trời nắng gắt, ong vẫn say sưa húy nhụy hoa□ Bướm bay qua, hỏi: “Sao chị không nghỉ một chút□”. Ong đáp: “Nắng thế này mật mới ngon, em ạ”. Bướm bảo: “Chắc vì vậy mà mật của chị ngon tuyệt□”
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các câu để điền dấu thích hợp vào ô trống.
- Dấu chấm: dùng cuối câu kể.
- Dấu chấm hỏi: dùng cuối câu để hỏi.
- Dấu chấm than: dùng cuối câu bộc lộ cảm xúc.
Lời giải chi tiết:
Trời nắng gắt, ong vẫn say sưa húy nhụy hoa. Bướm bay qua, hỏi: “Sao chị không nghỉ một chút?”. Ong đáp: “Nắng thế này mật mới ngon, em ạ”. Bướm bảo: “Chắc vì vậy mà mật của chị ngon tuyệt!”
Bài tập cuối tuần 26
Starter: Hello!
Chủ đề 8. Vui cùng âm nhạc
Fluency Time 2
Chủ đề. THỂ HIỆN CẢM XÚC BẢN THÂN
Tiếng Việt - Kết nối tri thức Lớp 2
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Tiếng Việt lớp 2
Tiếng Việt - Chân trời sáng tạo Lớp 2
Văn mẫu - Kết nối tri thức Lớp 2
Văn mẫu - Chân trời sáng tạo Lớp 2
Văn mẫu - Cánh diều Lớp 2
VBT Tiếng Việt - Kết nối tri thức Lớp 2
VBT Tiếng Việt - Chân trời sáng tạo Lớp 2
VBT Tiếng Việt - Cánh diều Lớp 2
Cùng em học Tiếng Việt Lớp 2