Phần I
Luyện từ và câu
Câu 1: Những từ nào dưới đây chỉ đặc điểm?
Phương pháp giải:
Từ chỉ đặc điểm là những từ chỉ màu sắc, hình dáng, kích thước, tính chất, điểm riêng biệt của một sự vật nào đó.
Lời giải chi tiết:
Những từ chỉ đặc điểm là: mượt mà, sáng, bầu bĩnh, cao, đen láy, đen nhánh.
Câu 2
Câu 2: Ghép các từ ngữ ở bài tập 1 để tạo câu nêu đặc điểm:
M: Đôi mắt đen láy.
Phương pháp giải:
Em hãy ghép một từ chỉ sự vật với từ chỉ đặc điểm phù hợp để tạo thành câu nêu đặc điểm.
Lời giải chi tiết:
- Khuôn mặt bầu bĩnh.
- Vầng trán cao.
- Mái tóc đen nhánh.
- Đôi mắt đen láy.
- Đôi mắt sáng.
Câu 3
Câu 3: Đặt một câu nêu đặc điểm ngoại hình của một bạn trong lớp em.
Phương pháp giải:
Em quan sát một bạn trong lớp và đặt một câu để nêu lên một đặc điểm về ngoại hình của bạn đó
Ví dụ: mái tóc, khuôn mặt, dáng người,...
Lời giải chi tiết:
- Tóc của bạn Lan dài và đen nhánh.
- Mũi của bạn Bình thẳng và cao.
- Đôi mắt của Ngọc đen láy.
- Đôi má của Linh trắng hồng.
- Bạn Thắng có dáng người cao gầy.
Phần II
Luyện viết đoạn
Câu 1: Nói về các hoạt động của bạn nhỏ trong tranh:
G:
- Bạn nhỏ làm những việc gì?
- Theo em, bạn nhỏ làm những việc đó trong thời gian nào?
- Còn em, trước khi đi học, em thường tự làm những việc gì?
Phương pháp giải:
Em quan sát các bức tranh và nói dựa vào những gợi ý của bài.
Lời giải chi tiết:
- Bạn nhỏ thức dậy, đánh răng rửa mặt, ăn sáng rồi đi học.
- Theo em, bạn nhỏ làm những việc đó vào buổi sáng.
- Còn em, trước khi đi học em thường: thức dậy, gấp chăn màn, đánh răng rửa mặt, ăn sáng, thay quần áo rồi đi học.
Câu 2
Câu 2: Viết 3 – 4 câu kể về những việc em thường làm trước khi đi học.
Phương pháp giải:
Em dựa vào những gì đã viết ở bài tập 1.
Lời giải chi tiết:
* Bài tham khảo 1:
Sáng nào cũng vậy, em thường thức dậy lúc 6 giờ sáng. Em nhanh chóng gập chăn màn gọn gàng rồi tập vài động tác thể dục đơn giản. Sau đó em sẽ đi đánh răng rửa mặt. Lúc này mẹ cũng đã nấu bữa sáng xong, em sẽ ngồi vào bàn ăn bữa sáng. Rồi trở về phòng, em sẽ mặc quần áo rồi đeo cặp sách và xuống nhà chờ mẹ. Chúng em bắt đầu học lúc 7 rưỡi nên cứ 7h mẹ sẽ đèo em tới trường học.
* Bài tham khảo 2:
Mỗi buổi sáng, mẹ sẽ đánh thức em dậy lúc 6 giờ 30 phút. Em nhanh chóng xuống giường và vệ sinh cá nhân. Sau đó, em xuống ăn bữa sáng do mẹ chuẩn bị sẵn. Ăn xong, em trở lại phòng thay đồng phục, đeo cặp sách và xuống nhà đợi bố đưa đi học.
Unit 14: At home
Chủ đề 4: Thực vật và động vật
Chủ đề 3: Đoàn kết
Đề kiểm tra học kì 1
Chủ đề. NHẬN LỖI VÀ SỬA LỖI
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Tiếng Việt lớp 2
Tiếng Việt - Chân trời sáng tạo Lớp 2
Tiếng Việt - Cánh Diều Lớp 2
Văn mẫu - Kết nối tri thức Lớp 2
Văn mẫu - Chân trời sáng tạo Lớp 2
Văn mẫu - Cánh diều Lớp 2
VBT Tiếng Việt - Kết nối tri thức Lớp 2
VBT Tiếng Việt - Chân trời sáng tạo Lớp 2
VBT Tiếng Việt - Cánh diều Lớp 2
Cùng em học Tiếng Việt Lớp 2