Câu 1
Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:
Trái tim người mẹ
Một hôm, cơn mưa dông rất lớn ập tới khu rừng. Sấm sét đùng đùng, chớp giật nhấp nhoáng cả bầu trời. Ba cây Bạch Dương con run rẩy vì hoảng sợ. Bạch Dương mẹ xòe cành ôm chặt ba đứa con vào lòng và dỗ dành: “Các con đừng sợ! Sấm sét không nhìn thấy các con đâu, cành của mẹ che kín hết rồi. Mẹ là cây cao nhất trong khu rừng này mà!”. Nhưng Bạch Dương mẹ chưa kịp nói hết câu thì một tiếng nổ chói vang lên. Tia sét đã đánh trúng Bạch Dương mẹ, đốt cháy sém cả thân cây. Vẫn nhớ bảo vệ các con nên Bạch Dương mẹ vẫn cố đứng vững. Không một phút nào Bạch Dương mẹ không nhớ bảo vệ các con mình. Không một phút nào Bạch Dương mẹ quên xòe cánh ôm chặt các con. Chỉ đến khi cơn dông hung tợn đã qua, gió đã thôi gầm rú, ánh nắng đã tràn về thì thân Bạch Dương mẹ mới chịu gục ngã….
(Theo Hạt giống tâm hồn)
a/ Cây Bạch Dương mẹ đã làm những gì để bảo vệ con trong cơn dông tố?
b/ Tìm một từ đồng nghĩa với từ bảo vệ và đặt một câu với từ đó.
c/ Từ run rẩy trong câu Ba cây Bạch Dương con run rẩy vì hoảng sợ thuộc loại từ gì?
d/ Dựa vào nội dung bài hãy viết 1-2 câu nói về tình thương yêu con của người mẹ.
Phương pháp giải:
a. Em chú ý đọc nửa đầu của câu chuyện
b. Từ đồng nghĩa là từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
c.
- Danh từ là từ để gọi tên sự vật.
- Động từ là từ chỉ hành động, trạng thái của sự vật.
- Tính từ là từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật.
d. Em làm theo yêu cầu của bài tập.
Lời giải chi tiết:
a. Cây Bạch Dương mẹ đã dỗ dành và xòe cành ôm chặt, bảo vệ các con khỏi cơn dông tố.
b. Từ đồng nghĩa với bảo vệ : trông coi, trông nom, ngăn cản, che chở, …
Đặt câu :
- Chim mẹ dang đôi cánh để che chở cho đàn con.
c. Từ run rẩy trong câu “Ba cây Bạch Dương con run rẩy hoảng sợ” là động từ.
d. Chẳng có điều gì trong cuộc đời này có thể so sánh được với trái tim người mẹ. Mẹ luôn yêu thương và hi sinh vì các con vô điều kiện. Mẹ là người phụ nữ vĩ đại nhất trong cuộc đời
Câu 2
Thêm thành phần để hoàn thiện các câu sau và đặt câu hỏi cho thành phần đó:
a. …………….. là người em yêu quý nhất.
b. Chiếc bút bi ………….
c. ………… vừa xinh đẹp lại dịu hiền, nết na.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ phần đã có trong câu để bổ sung phần còn lại cho phù hợp với nội dung.
Lời giải chi tiết:
a. Mẹ là người em yêu quý nhất.
b. Chiếc bút bi là người bạn thân thiết của em.
c. Cô Lan vừa xinh đẹp lại dịu hiền, nết na.
Câu 3
Tìm từ nghi vấn cho mỗi câu hỏi dưới đây:
a. Bạn đã có cuốn Dế Mèn phiêu lưu kí chưa?
b. Sao có thể làm được như vậy?
c. Anh đang ngắm bầu trời đấy à? – Chị Vịt thấy thế liền hỏi.
d. Con có biết tại sao cây bông hồng kia lại to và đẹp rực rỡ hơn các cây khác không?
Phương pháp giải:
Một số từ nghi vấn thường dùng trong câu hỏi đó là: ai, gì, nào, sao, không,…
Lời giải chi tiết:
Những từ nghi vấn được tìm thấy trong mỗi câu hỏi đó là:
a. Bạn đã có cuốn Dế Mèn phiêu lưu kí chưa?
b. Sao có thể làm được như vậy?
c. Anh đang ngắm bầu trời đấy à? – Chị Vịt thấy thế liền hỏi.
d. Con có biết tại sao cây bông hồng kia lại to và đẹp rực rỡ hơn các cây khác không?
TIẾNG VIỆT 4 TẬP 2
Unit 5: Animal friends
Bài giảng ôn luyện kiến thức giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4
Chủ đề 2: Giai điệu hòa ca
Đề kiểm tra giữa học kì 2 - Toán 4
SGK Tiếng Việt Lớp 4
VBT Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
SGK Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
VBT Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
SGK Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
VBT Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SGK Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Tiếng Việt lớp 4
VNEN Tiếng Việt Lớp 4
Vở bài tập Tiếng Việt Lớp 4
Văn mẫu Lớp 4
Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Việt Lớp 4
Ôn tập hè Tiếng Việt Lớp 4