ND chính
Bố cục
Bố cục: 3 phần
- Phần 1 (từ đầu đến “thiên niên kỷ mới”): Sự chuẩn bị bản thân con người là sự chuẩn bị quan trọng nhất trong hành trang bước vào thế kỉ mới.
- Phần 2 (tiếp theo cho đến “kinh doanh và hội nhập”): Tình hình thế giới và những nhiệm vụ của đất nước.
- Phần 3 (tiếp theo cho đến hết): Những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam và nhiệm vụ của con người khi bước vào thế kỉ mới.
Câu 1
- Bố cục: 3 phần
+ Phần 1 (từ đầu đến “thiên niên kỷ mới”): Sự chuẩn bị bản thân con người là sự chuẩn bị quan trọng nhất trong hành trang bước vào thế kỉ mới.
+ Phần 2 (tiếp theo cho đến “kinh doanh và hội nhập”): Tình hình thế giới và những nhiệm vụ của đất nước.
+ Phần 3 (tiếp theo cho đến hết): Những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam và nhiệm vụ của con người khi bước vào thế kỉ mới.
- Nội dung chính: Tác phẩm đã nêu ra bình luận cụ thể về những điểm mạnh, điểm yếu trong tính cách và thói quen của người Việt Nam, từ đó, đưa ra những yêu cầu, đòi hỏi con người Việt Nam phải khắc phục điểm yếu để bước vào thế kỉ mới.
Trả lời câu 1 (trang 30 SGK Ngữ văn 9, tập 2):
- Tác giả viết bài này vào thời điểm chuyển tiếp giữa hai thế kỉ (thế kỉ XX – XXI).
- Vấn đề: việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, thiên niên kỉ mới của thế hệ trẻ Việt Nam.
- Nhiệm vụ : nhìn nhận những hạn chế cần khắc phục để không bị tụt hậu và bắt kịp bước đi của thời đại. Đưa đất nước thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tiếp cận nền kinh tế tri thức.
- Ý nghĩa thời sự và tính lâu dài của nó là: Bài viết chọn đúng thời điểm đất nước đang bước vào giai đoạn chuyển mình. Việc phát huy những điểm mạnh hiện có, khắc phục những điểm xấu, yếu kém đã ăn sâu có tác dụng thay đổi toàn bộ bộ mặt con người Việt Nam, giúp người Việt có thể hội nhập và phát triển.
Câu 2
Trả lời câu 2 (trang 30 SGK Ngữ văn 9, tập 2):
Trình tự lập luận:
- Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, quan trọng nhất là sự chuẩn bị bản thân con người.
- Bối cảnh thế giới và nhiệm vụ của đất nước ta.
- Những điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam.
- Nhiệm vụ cả thế hệ trẻ khi bước vào thế kỉ mới.
Câu 3
Trả lời câu 3 (trang 30 SGK Ngữ văn 9, tập 2):
“Sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất”. Vì con người là chủ thế mọi thứ, con người sáng tạo và phát minh ra những yếu tố phục vụ cho xã hội. Bởi vậy chuẩn bị bản thân con người là cần thiết nhất.
Câu 4
Trả lời câu 4 (trang 30 SGK Ngữ văn 9, tập 2):
- Những điểm mạnh:
+ Thông minh, nhạy bén với cái mới
+ Cần cù, sáng tạo
+ Tính cộng đồng đoàn kết
- Những điểm yếu:
+ Kiến thức có chỗ hổng, yếu về thực hành
+ Thiếu sự tỉ mỉ, thiếu kế hoạch, chưa có thói quen tôn trọng quy trình công nghệ
+ Chưa quen cường độ khẩn trương
+ Còn đố kị, sống theo thứ bậc, coi thường kinh doanh, khôn vặt, sùng ngoại, chưa coi trọng chữ tín,…
Câu 5 => 6
Trả lời câu 5 (trang 30 SGK Ngữ văn 9, tập 2):
- Nhận xét của tác giả:
+ Điểm giống: nêu lên những mặt mạnh của người Việt Nam.
+ Điểm khác: chỉ ra và phân tích những điểm yếu kém của người Việt Nam.
- Thái độ của tác giả: tôn trọng sự thật khách quan, quan tâm đến việc nhận thức toàn diện, không tự mãn nhưng cũng không tự ti, giúp thế hệ trẻ vững tin bước vào thế kỉ mới.
Trả lời câu 6 (trang 30 SGK Ngữ văn 9, tập 2):
Trong văn bản, tác giả đã sử dụng khá nhiều thành ngữ, tục ngữ (nước đến chân mới nhảy, liệu cơm gắp mắm, trâu buộc ghét trâu ăn, bóc ngắn cắn dài...) -> làm cho cách nói cô đọng, có hình ảnh, đồng thời gần gũi với những cách nghĩ, cách cảm của chúng ta.
Luyện tập
Trả lời câu 1 (trang 31 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):
- Thời kì chiến tranh, nhân dân các làng bản, vùng quê đem lương thực nuôi bộ đội, giúp bộ đội tránh khỏi sự lùng sục của kẻ thù, sự đoàn kết của quân dân ta đã đánh bại hai kẻ thù lớn là thực dân Pháp và đế quốc Mỹ.
- Đoàn Trường Sinh ở xã Vinh Quang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang 10 năm cõng người bạn bị liệt cả hai chân đi học.
- Nguyễn Văn Nam sinh năm 1995, quê ở huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An đã 3 lần cứu sống 9 người sắp bị chết đuối, trong lần cứu 5 em nhỏ bản thân Nam đã bị chết đuối.
- Học sinh học thuộc lòng kiến thức để làm các bài kiểm tra mà không hiểu bản chất của vấn đề, không thể vận dụng kiến thức ấy vào những trường hợp mang tính mở rộng.
Trả lời câu 2 (trang 31 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):
- Điểm mạnh của bản thân:
+ Có khả năng tiếp thu kiến thức nhanh
+ Có khả năng nắm bắt khái quát vấn đề.
+ Có tính sáng tạo.
- Điểm yếu của bản thân:
+ Đôi khi còn lười trong suy nghĩ và hành động.
+ Chưa làm việc một cách tỉ mỉ, cẩn thận.
=> Phương hướng khắc phục: ra sức học tập, thay đổi bản thân, rèn luyện để trở thành người năng động.