Đề số 1 - Đề thi học kì 2 - Tiếng Việt 5
Đề số 2 - Đề thi học kì 2 - Tiếng Việt 5
Đề số 3 - Đề thi học kì 2 - Tiếng Việt 5
Đề số 4 - Đề thi học kì 2 - Tiếng Việt 5
Đề số 5 - Đề thi học kì 2 - Tiếng Việt 5
Đề số 6 - Đề thi học kì 2 - Tiếng Việt 5
Đề số 7 - Đề thi học kì 2 - Tiếng Việt 5
Đề số 8 - Đề thi học kì 2 - Tiếng Việt 5
Đề số 9 - Đề thi học kì 2 - Tiếng Việt 5
Đề số 10 - Đề thi học kì 2 - Tiếng Việt 5
Đề bài
A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)
I/ Đọc thành tiếng (4 điểm)
GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.
1. Người công dân số Một (tiếp theo) (Trang 10 – TV5/T2)
2. Thái sư Trần Thủ Độ (Trang 15 – TV5/T2)
3. Trí dũng song toàn (Trang 25 – TV5/T2)
4. Cao Bằng (Trang 41 – TV5/T2)
5. Phân xử tài tình (Trang 46 – TV5/T2)
6. Hộp thư mật (Trang 62 – TV5/T2)
7. Cửa sông (Trang 74 – TV5/T2)
8. Nghĩa thầy trò (Trang 79 – TV5/T2)
9. Đất nước (Trang 94 – TV5/T2)
II/ Đọc hiểu (6 điểm)
Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Một người anh như thế
Tôi được tặng một chiếc xe đạp rất đẹp nhân dịp sinh nhật của mình. Trong một lần đạp xe ra công viên dạo chơi, có một cậu bé cứ quẩn quanh ngắm nhìn chiếc xe với vẻ thích thú và ngưỡng mộ.
- Chiếc xe này của bạn đấy à? - Cậu bé hỏi.
- Anh trai mình đã tặng nhân dịp sinh nhật của mình đấy.
- Tôi trả lời, không giấu vẻ tự hào và mãn nguyện.
- Ồ ước gì tớ ... - Cậu bé ngập ngừng.
Dĩ nhiên là tôi biết cậu bé đang ước điều gì rồi, cậu ấy hẳn đang ước ao có được một người anh như thế. Nhưng câu nói của cậu thật bất ngờ đối với tôi.
- Ước gì tớ có thể trở thành một người anh như thế!
- Cậu ấy nói chậm rãi và gương mặt lộ rõ vẻ quyết tâm. Sau đó cậu đi về phía chiếc ghế đá sau lưng tôi, nơi đứa em trai nhỏ tàn tật của cậu đang ngồi và nói: "Đến sinh nhật nào đó của em, anh sẽ mua tặng em chiếc xe lăn, em nhé!"
(Đăn Clát)
Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng:
1. Nhân vật "tôi" trong câu chuyện có chuyện gì vui? (0.5 điểm)
A. Được đi chơi công viên
B. Sắp được món quà sinh nhật
C. Được tặng một chiếc xe đạp rất đẹp nhân dịp ngày sinh nhật.
D. Được bố mẹ cho đi chơi công viên một ngày
2. Điều gì khiến nhân vật "tôi" tự hào và mãn nguyện? (0.5 điểm)
A. Có anh trai
B. Được anh trai yêu mến, quan tâm.
C. Có xe đạp đẹp
D. Được sống trong một gia đình giàu có, hạnh phúc
3. Nhân vật "tôi" đoán cậu bé ước mơ điều gì? (0.5 điểm)
A. Ước có một người anh để tặng mình xe đạp
B. Ước có một chiếc xe đạp đẹp
C. Ước được đi một vòng trên chiếc xe đạp đẹp
D. Ước có được một gia đình giàu có, hạnh phúc
4. Cậu bé ước mình có thể trở thành "một người anh như thế" nghĩa là ước điều gì? (0.5 điểm)
A. Ước trở thành người anh biết mua xe đạp tặng em.
B. Ước trở thành người anh yêu thương quan tâm đến em và có khả năng giúp đỡ em mình.
C. Ước trở thành người anh được em trai yêu mến.
D. Ước mình có được một gia đình hạnh phúc và giàu có như thế.
5. Tình tiết nào trong câu chuyện làm em bất ngờ, cảm động nhất? Vì sao? (1điểm)
6. Nêu cảm nghĩ của em về nhân vật cậu bé trong câu chuyện “Một người anh như thế”. (1 điểm)
7. Tìm các quan hệ từ có trong hai câu văn sau: (1 điểm)
“Tôi được tặng một chiếc xe đạp rất đẹp nhân dịp sinh nhật của mình. Trong một lần đạp xe ra công viên dạo chơi, có một cậu bé cứ quẩn quanh ngắm nhìn chiếc xe với vẻ thích thú và ngưỡng mộ.”
8. Xác định phép liên kết trong đoạn văn sau: (1 điểm)
Tôi được tặng một chiếc xe đạp rất đẹp nhân dịp sinh nhật của mình. Trong một lần đạp xe ra công viên dạo chơi, có một cậu bé cứ quẩn quanh ngắm nhìn chiếc xe với vẻ thích thú và ngưỡng mộ.
B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)
I/ Chính tả (4 điểm)
Hội thi thổi cơm ở Đồng Vân
Hội thi bắt đầu bằng việc lấy lửa. Khi tiếng trống hiệu vừa dứt, bốn thanh niên của bốn đội nhanh như sóc, thoăn thoắt leo lên bốn cây chuối bôi mỡ bóng nhẫy để lấy nén hương cắm ở trên ngọn. Có người leo lên, tụt xuống, lại leo lên… Khi mang được nén hương xuống, người dự thi được phát ba que diêm để châm vào hương cho cháy thành ngọn lửa. Trong khi đó, những người trong đội, mỗi người một việc. Người thì ngồi vót những thanh tre già thành những chiếc đũa bông. Người thì nhanh tay giã thóc, giần sàng thành gạo, người thì lấy nước và bắt đầu thổi cơm.
II/ Tập làm văn (6 điểm)
Viết đoạn văn miêu tả về cái đồng hồ.
Lời giải chi tiết
A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)
1/Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.
- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.
II/ Đọc hiểu (6 điểm)
1. (0.5 điểm) C. Được tặng một chiếc xe đạp rất đẹp nhân dịp ngày sinh nhật.
2. (0.5 điểm) C. Có xe đạp đẹp
3. (0.5 điểm) A. Ước có một người anh để tặng mình xe đạp
4. (0.5 điểm) B. Ước trở thành người anh yêu thương quan tâm đến em và có khả năng giúp đỡ em mình.
5. (1 điểm)
Tình tiết khiến em bất ngờ và cảm động nhất trong câu chuyện đó là cậu bé có một người em tàn tật. Lúc này tất cả chúng ta mới hiểu rằng thì ra mong ước của cậu bé không phải là có người anh tặng mình chiếc xe đạp đẹp như nhân vật “tôi” đã nghĩ mà là cậu bé đó muốn tặng xe đạp cho người em tàn tật, muốn yêu thương và giúp đỡ em khi gặp khó khăn.
6. (1 điểm)
Nhân vật cậu bé trong câu chuyện là một cậu bé nhân hậu và tốt bụng, biết yêu thương và quan tâm chăm sóc cho em trai của mình.
7. (1 điểm)
Các quan hệ từ có trong hai câu văn đó là:
“Tôi được tặng một chiếc xe đạp rất đẹp nhân dịp sinh nhật của mình. Trong một lần đạp xe ra công viên dạo chơi, có một cậu bé cứ quẩn quanh ngắm nhìn chiếc xe với vẻ thích thú và ngưỡng mộ.”
8. (1 điểm)
Phép liên kết trong đoạn văn là phép lặp: chiếc xe
B. KIỂM TRA VIẾT
I/ Chính tả (4 điểm)
- Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm
- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm
- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm
- Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm
II/ Tập làm văn (6 điểm)
Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau:
* Về nội dung:
A. Mở bài (0.75 điểm)
Giới thiệu về chiếc đồng hồ.
B. Thân bài (2.5 điểm)
- Tả bao quát chiếc đồng hồ (1 điểm)
- Tả chi tiết các bộ phận của chiếc đồng hồ (1.5 điểm)
- Nêu công dụng của chiếc đồng hồ (0.5 điểm)
C. Kết bài (0.75 điểm)
Tình cảm của em đối với chiếc đồng hồ
* Về hình thức:
- Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5 điểm
- Dùng từ, diễn đạt tốt: 1 điểm
- Bài viết có sáng tạo: 0.5 điểm
Bài viết tham khảo:
Chiếc đồng hồ của bé
Thật ngoan ơi là ngoan!
Sáng nào cũng dậy sớm
Đúng hẹn giờ, chuông vang
Mỗi lần đọc tới bài thơ này là em lại nhớ tới chiếc đồng hồ báo thức của mình. Đây là món quà mà bố tặng cho em nhân dịp sinh nhật vừa rồi. Kể từ đó đến nay nó vẫn luôn là món đồ mà em vô cùng yêu thích.
Chiếc đồng hồ có hình tròn, dáng nhỏ nhắn, xinh xắn. Đặt trên bàn học của em thì vừa xinh. Bao quanh chiếc đồng hồ là một màu xanh mát mắt và láng bóng. Mỗi lúc học tập căng thẳng và mệt mỏi em thường nhìn vào chiếc đồng hồ để càm thấy được thư giãn và thoải mái hơn rất nhiều.
Chiếc đồng hồ gồm có bốn bộ phận: Tay cầm và chân, vỏ ngoài, mặt đồng hồ và bộ phận máy móc bên trong. Mặt đồng hồ được che bởi một tấm kính trong. Điều này khiến cho các bộ phận bên trong được bảo quản, giữ được độ bền lại không bị dính bụi. Bên trong là hệ thống các kim và các con số. Bao gồm 4 kim. Kim ngắn chỉ giờ, kim dài chỉ phút hai kim này đều có màu đen. Kim giây dài hơn hai kim kia và có màu đỏ bắt mắt. Ngoài ra còn có một cái kim báo thức màu vàng, ngắn hơn một chút. Các con số có màu đen,nhỏ nhắn, xinh xắn, dễ nhìn với 12 con số. Kim giây của đồng hồ chạy miệt mài ngày đêm, tích tắc đêm ngày nghe rất vui tai. Kim phút và kim giờ cũng chậm dãi nhích theo.
Mặt đồng hồ được bao phủ bởi lớp vỏ ngoài màu xanh lam láng bóng. Ở trên đầu còn có hai chiếc chuông màu xanh nhỏ nhắn , xinh xắn. Ở giữa hai chiếc chuông là chốt báo thức. Đường nét bên ngoài bao quanh khiến cho chiếc đồng hồ trông mềm mại hơn rất nhiều. Phía trên cùng là tay cầm của đồng hồ. Đó là một vòng tròn nhỏ được uốn cong hình cánh cung, vô cùng thuận tiện để có thể xách đi mọi nơi. Phía cuối có hai chiếc chân nhỏ, ngăn ngắn xinh xinh chìa ra hai bên giữ cho đồng hồ có thể đứng được một cách vững chắc.
Để chiếc đồng hồ có thể hoạt động được thì bên trong có chứa một bộ phận máy móc. Các nút điều khiển được nhô lên, rất tiện lợi và dễ sử dụng. Bao gồm hai vòng tròn và một chốt báo thức. Hai vòng tròn một cái là để chỉnh thời gian, một cái là để chỉnh giờ báo thức còn chốt báo thức thì để tắt hoặc mở báo thức dùng khi có như cầu. Đồng hồ được chạy bằng pin. Đây chính là nguồn năng lượng dồi dào để đồng hồ có thể chạy tích tắc đêm ngày mà không biết mệt mỏi.
Mọi bộ phận của chiếc đồng hồ đều vô cùng quan trọng, chúng góp sức để tạo nên một chiếc đồng hồ miệt mài báo thời gian là vật dụng vô cùng hữu ích cho con người. Đồng hồ chạy tích tắc luôn nhắc nhở em làm mọi thứ phải theo kế hoạch, từ ngày có nó em đã không còn để tình trạng đi học muộn xảy ra nữa. Mỗi lần nghĩ đến nó em lại càng tự nhủ phải biết quý trọng thời gian và không được lãng phí, để thời gian trôi qua một cách vô ích.
Em rất thích chiếc đồng hồ này. Không chỉ bởi vì đó là món quà mà bố tặng cho em mà còn bởi vì nó là đồ vật vô cùng ý nghĩa. Em luôn trân trọng món quà mà bố tặng cũng như biết rằng phải trân trọng thời gian. Em sẽ giữ gìn nó cẩn thận để nó được bền, đẹp và tuổi thọ cao.
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ 1 - TOÁN 5
Bài tập cuối tuần 19
Chủ đề 3 : Thiết kế bài trình chiếu
Unit 19. Which place would you like to visit?
Tuần 31: Ôn tập về: Phép trừ, phép nhân, phép chia